Từ 1/7/2024: Người dân không đi đổi GPLX bị xử phạt 6 triệu đúng không?

( PHUNUTODAY ) - Theo quy định người sử dụng GPLX không hợp lệ sẽ bị xử phạt như thế nào, hãy cùng tìm hiểu nhé!

 Sử dụng giấy phép lái xe không đúng quý định bị phạt như thế nào?

Theo nghị định 100 thì đối với trường hợp người điều khiển ô tô mà sử dụng Giấy phép lái xe ô tô không hợp lệ có bị phạt không? 

- Sẽ tiến hành phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

- Tịch thu Giấy phép lái xe không hợp lệ;

Trường hợp nào phải đi đổi GPLX

- Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Như vậy, theo quy định này thì người lái xe ô tô mà sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ sẽ bị phạt tiền từ 4 đến 6 triệu đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn bị tạm giữ phương tiện theo Khoản 1i Điều 82 Nghị định này.

6 trường hợp cần đi đổi Giấy phép lái xe từ 1/6/2024

- Trường hợp 1: Những trường hợp người lái xe có hành vi gian dối để được cấp giấy phép lái xe.

- Trường hợp 2: Những trường hợp người lái xe tẩy, xóa, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe.

- Trường hợp 3: Những người để người khác sử dụng giấy phép lái xe của mình.

- Trường hợp 4: Những trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp cho người không đủ điều kiện.

Người không đi đổi GPLX có bị xử phạt 6 triệu

- Trường hợp 5: Trường hợp có sai sót một trong các thông tin về họ tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hạng giấy phép lái xe, giá trị cấp, ngày trúng tuyển, người ký.

- Trường hợp 6: Thông qua việc khám sức khỏe Cơ quan có thẩm quyền xác định trong cơ thể người lái xe có chất ma túy (trừ các hành vi xử lý theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 10 Điều 5; điểm h và điểm i khoản 8 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019).”

Tác giả: Min Min