Theo Bệnh viện Đa khoa Medlatec, cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua là tình trạng nhiều người dễ bỏ qua vì diễn ra nhanh và không để lại di chứng. Tuy nhiên, các chuyên gia cảnh báo đây chính là “tín hiệu đỏ” báo trước nguy cơ đột quỵ, thậm chí có thể xem là một dạng đột quỵ nhẹ.
Những cơn thiếu máu này thường chỉ kéo dài 10–20 phút, hiếm khi quá 1 giờ. Chính vì sự thoáng qua này, nhiều người chủ quan, không đi khám. Thực tế, không ít bệnh nhân bị đột quỵ chỉ trong vòng 3 tháng sau đó, thậm chí có trường hợp xảy ra ngay sau khoảng 1 tuần.
Các triệu chứng thường gặp gồm:
-
Tê, yếu hoặc liệt một bên tay, chân.
-
Méo miệng, liệt cơ mặt.
-
Lừ đừ, thay đổi tri giác, thậm chí hôn mê.
-
Mất thăng bằng, đi lại khó khăn, phối hợp vận động kém.
-
Nói khó, giọng nói thay đổi, hoặc mất khả năng nói.
-
Chóng mặt, choáng váng, ngất xỉu.
-
Đau đầu nhẹ.
-
Rối loạn trí nhớ, co giật.
Đáng chú ý, không phải ai cũng có biểu hiện điển hình. Nhiều bệnh nhân chỉ nhận ra khi gặp tình huống bất thường như đánh rơi đũa khi ăn, chữ viết nguệch ngoạc, tay không điều khiển được, hoặc khi đang nói chuyện thì đột ngột bị đớ lưỡi, quên tên người thân. Một số người còn cảm giác chóng mặt như “cúp điện” rồi nhanh chóng trở lại bình thường, khiến họ chủ quan.
Các bác sĩ khuyến cáo, những ai có bệnh nền như tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, tiểu đường… nếu kèm theo các dấu hiệu trên thì cần đi khám ngay để phòng ngừa đột quỵ.
Ai dễ bị đột quỵ?
Các chuyên gia cho biết, nguy cơ đột quỵ tăng lên khi một người mắc nhiều yếu tố nguy cơ cùng lúc, đặc biệt liên quan đến tim mạch, chuyển hóa và lối sống.
1. Bệnh lý tim mạch
-
Tăng huyết áp – yếu tố nguy cơ lớn nhất.
-
Bệnh tim, suy tim, nhồi máu cơ tim, bệnh van tim.
-
Rung nhĩ (atrial fibrillation) – dễ hình thành cục máu đông gây tắc mạch não.
-
Xơ vữa động mạch cảnh – mảng xơ vữa có thể vỡ gây tắc mạch.
2. Rối loạn chuyển hóa
-
Đái tháo đường – làm tăng nguy cơ cả nhồi máu và xuất huyết não.
-
Rối loạn mỡ máu – thúc đẩy quá trình xơ vữa động mạch.
-
Béo phì, hội chứng chuyển hóa.
3. Thói quen sinh hoạt
-
Hút thuốc lá (tăng nguy cơ 2–4 lần).
-
Uống nhiều rượu bia.
-
Ít vận động, chế độ ăn nhiều muối và chất béo bão hòa.
-
Căng thẳng kéo dài.
4. Yếu tố sinh học và di truyền
-
Tuổi trên 55 (nguy cơ tăng dần theo tuổi).
-
Nam giới có nguy cơ cao hơn nữ trước mãn kinh.
-
Tiền sử gia đình có người bị đột quỵ hoặc bệnh tim mạch sớm.
-
Một số bệnh lý bẩm sinh về mạch máu hoặc rối loạn đông máu.
Ngoài ra, các tình trạng như ngưng thở khi ngủ (OSA), bệnh thận mạn, viêm mạch hay rối loạn miễn dịch mạch máu cũng làm tăng rủi ro.
Nhóm cần được theo dõi sát và dự phòng tích cực gồm: người bị tăng huyết áp kèm tiểu đường và hút thuốc lá; người rung nhĩ hoặc có huyết khối trong tim; và người từng trải qua cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA) hay đột quỵ nhẹ.
Tác giả: Bảo Ninh
-
8 thực phẩm trường thọ hàng đầu: Cá chỉ đứng thứ 2, món số 1 bất ngờ ngay trên bàn ăn nhà bạn
-
Chọn giờ đẹp để sinh mổ: Bé trai không qua khỏi chỉ sau 2 ngày cất tiếng khóc chào đời
-
5 thực phẩm màu trắng tốt cho sức khỏe
-
Nhịn ăn gián đoạn: Tác dụng thực sự và những ai không nên áp dụng
-
Tưởng tốt hóa hại: 3 kiểu bữa sáng quen thuộc đang bào mòn sức khỏe bạn, cần bỏ ngay