Dấu hiệu cảnh báo đột quỵ trước một tuần tuyệt đối đừng bỏ qua

09:00, Thứ năm 14/08/2025

( PHUNUTODAY ) - Một số người có thể xuất hiện những dấu hiệu cảnh báo nguy cơ đột quỵ trước khi cơn đột quỵ thực sự xảy ra, thường liên quan đến cơn thiếu máu não thoáng qua hoặc các mạch máu nhỏ trong não bị tổn thương nhẹ.

Cụ thể, người bệnh có thể xuất hiện những triệu chứng sau:

Cảm giác nặng, tê, yếu hoặc thậm chí liệt một bên tay, chân.

Méo miệng, liệt một bên mặt.

Lừ đừ, thay đổi tri giác, nghiêm trọng có thể dẫn tới hôn mê.

Thay đổi dáng đi, giảm khả năng phối hợp vận động.

Nói khó, rối loạn giọng nói, một số trường hợp không thể giao tiếp.

Chóng mặt, choáng váng, ngất xỉu.

Đau đầu nhẹ.

Rối loạn trí nhớ.

Co giật.

Tuy nhiên, các chuyên gia cũng lưu ý rằng không phải trường hợp nào cũng xuất hiện các triệu chứng điển hình. Một số bệnh nhân chỉ thấy tê yếu tay chân nhưng không nhận ra, chỉ phát hiện khi gặp những tình huống cụ thể như đánh rơi đồ, viết nguệch ngoạc, hoặc không kiểm soát được cử động tay.

Các chuyên gia cũng lưu ý rằng không phải trường hợp nào cũng xuất hiện các triệu chứng điển hình.
Các chuyên gia cũng lưu ý rằng không phải trường hợp nào cũng xuất hiện các triệu chứng điển hình.

Trong một số trường hợp khác, người bệnh có thể đang trao đổi với bác sĩ về sức khỏe thì đột ngột bị đớ lưỡi, không nhớ tên người thân. Hoặc cảm giác chóng mặt như đang đứng trong căn phòng bỗng mất điện, nhưng cơ thể nhanh chóng trở lại bình thường. Những biểu hiện thoáng qua này thường khiến người bệnh chủ quan, bỏ qua cảnh báo đột quỵ.

Các bác sĩ khuyến cáo, nếu bạn có tiền sử các bệnh lý như tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, tiểu đường và gặp những dấu hiệu trên, cần hết sức thận trọng vì nguy cơ đột quỵ cao hơn.

Ai Dễ Bị Đột Quỵ?

Theo các chuyên gia, nguy cơ đột quỵ cao thường gặp ở những người có các yếu tố liên quan đến tim mạch, chuyển hóa và lối sống. Nguy cơ càng tăng khi một người mắc nhiều yếu tố cùng lúc. Các nhóm nguy cơ chính bao gồm:

1. Bệnh lý tim mạch

Tăng huyết áp: Yếu tố nguy cơ quan trọng nhất.

Bệnh tim như suy tim, nhồi máu cơ tim, bệnh van tim.

Rung nhĩ (atrial fibrillation): Dễ hình thành huyết khối gây tắc mạch não.

Xơ vữa động mạch cảnh: Mảng xơ vữa dễ vỡ, gây tắc mạch não.

2. Rối loạn chuyển hóa

Đái tháo đường: Tăng nguy cơ nhồi máu và xuất huyết não.

Rối loạn lipid máu: Thúc đẩy xơ vữa động mạch.

Béo phì và hội chứng chuyển hóa.

3. Thói quen sinh hoạt

Hút thuốc lá: Tăng nguy cơ 2 – 4 lần.

Uống nhiều rượu bia.

Ít vận động, chế độ ăn nhiều muối và chất béo bão hòa.

Căng thẳng kéo dài.

4. Yếu tố sinh học và di truyền

Tuổi trên 55: Nguy cơ tăng theo tuổi.

Nam giới: Nguy cơ cao hơn nữ trước mãn kinh.

Tiền sử gia đình: Có người bị đột quỵ hoặc bệnh tim mạch sớm.

Một số rối loạn đông máu hoặc bệnh mạch máu bẩm sinh.

Một số rối loạn đông máu hoặc bệnh mạch máu bẩm sinh.
Một số rối loạn đông máu hoặc bệnh mạch máu bẩm sinh.

Ngoài ra, các tình trạng bệnh lý khác như ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (OSA), bệnh thận mạn, viêm mạch hoặc rối loạn miễn dịch mạch máu cũng làm tăng nguy cơ.

Trong số đó, nhóm có nguy cơ rất cao cần theo dõi và dự phòng tích cực gồm:

Người huyết áp cao kèm đái tháo đường và hút thuốc.

Người bị rung nhĩ hoặc có huyết khối trong tim.

Người từng trải qua cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA) hoặc đột quỵ nhẹ trước đó.

chia sẻ bài viết
Theo:  giaitri.thoibaovhnt.com.vn copy link
Tác giả: Bảo Ninh