BHXH 2026: Mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm dự kiến từ bao nhiêu đến bao nhiêu?

( PHUNUTODAY ) - Sang năm 2026, người lao động sẽ đối mặt với mức lương tối thiểu đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc được điều chỉnh theo vùng — với các con số dự kiến tăng đáng kể so với năm trước. Việc thay đổi này ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi, chi phí và kế hoạch tài chính của mỗi người đi làm.

Mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2026

Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 (điểm 2.6 khoản 2 Điều 6), tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng, đối với lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện bình thường.

Nói cách khác: mức lương đóng BHXH thấp nhất phải ≥ lương tối thiểu vùng.

Nói cách khác: mức lương đóng BHXH thấp nhất phải ≥ lương tối thiểu vùng.

Dự thảo Nghị định mới về lương tối thiểu vùng đề xuất mức lương tối thiểu tháng của năm 2026 như sau:

Vùng I: 5.310.000 đồng (cao nhất)

Vùng II: 4.730.000 đồng

Vùng III: 4.140.000 đồng

Vùng IV: 3.700.000 đồng (thấp nhất)

→ Nếu dự thảo được thông qua, đây sẽ là mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2026.

Hiện tại (năm 2025), lương tối thiểu vùng đang áp dụng theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP, tương ứng:

Vùng I: 4.960.000 đồng

Vùng II: 4.410.000 đồng

Vùng III: 3.860.000 đồng

Vùng IV: 3.450.000 đồng

→ Tức năm 2026 dự kiến sẽ tăng so với năm 2025 ở tất cả các vùng.

Mức đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ)

Theo Điều 33 và Điều 34 Luật BHXH 2024, mức đóng BHXH bắt buộc được quy định như sau:

(1) Mức đóng của người lao động

Các đối tượng tại điểm a, b, c, d, i, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật BHXH 2024:đóng 8% tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Đối tượng tại điểm g khoản 1 Điều 2:đóng 22% tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Đối tượng tại điểm h khoản 1 Điều 2:đóng 22% tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Đối tượng tại điểm m và n khoản 1 Điều 2:đóng 3% tiền lương tháng vào quỹ ốm đau, thai sảnvà 22% tiền lương tháng vào quỹ hưu trí, tử tuất.

Đối tượng tại điểm h khoản 1 Điều 2:đóng 22% tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Lưu ý quan trọng:

Nếu NLĐ (các điểm a, b, c, d, i khoản 1 và khoản 2 Điều 2) không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, thì không phải đóng BHXH của tháng đó (trừ khi NLĐ – NSDLĐ có thỏa thuận khác).

Nếu nghỉ ốm trong tháng đầu đi làm hoặc tháng đầu đi làm lại từ 14 ngày trở lên vẫn phải đóng.

Nếu còn thiếu tối đa 6 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hàng tháng thì NLĐ/ thân nhân được đóng một lần cho số tháng còn thiếu.(Thời gian này không tính là làm nghề nặng nhọc/độc hại hay vùng đặc biệt khó khăn.)

Nếu nghỉ ốm trong tháng đầu đi làm hoặc tháng đầu đi làm lại từ 14 ngày trở lên vẫn phải đóng.

Nếu thiếu trên 6 tháng thì NLĐ có quyền chuyển sang đóng BHXH tự nguyện.

(2) Mức đóng của người sử dụng lao động

Đối tượng tại các điểm a, b, c, d, i, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 2:NSDLĐ đóng hằng tháng trên tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo mức:

3% vào quỹ ốm đau, thai sản

14% vào quỹ hưu trí, tử tuất

Đối tượng tại điểm đ và e khoản 1 Điều 2:NSDLĐ đóng 22% tiền lương vào quỹ hưu trí, tử tuất.

Lưu ý: NSDLĐ không phải đóng BHXH cho đối tượng tại khoản 5 Điều 33 (trừ khi hai bên có thỏa thuận và lấy mức đóng theo tháng gần nhất).

Các chế độ BHXH theo Luật BHXH 2024 (Điều 4)

Trợ cấp hưu trí xã hội: trợ cấp hàng tháng – hỗ trợ mai táng – được cấp BHYT ngân sách chi trả

BHXH bắt buộc: ốm đau – thai sản – hưu trí – tử tuất – TNLĐ, bệnh nghề nghiệp

BHXH tự nguyện: thai sản – hưu trí – tử tuất – TNLĐ theo Luật ATVSLĐ 2015

Bảo hiểm thất nghiệp theo Luật Việc làm 2013

Bảo hiểm hưu trí bổ sung

Tác giả: Bảo Ninh