Một loại cá được nhiều chị em nội trợ ưu ái lựa chọn, vừa nạc ngon lại tốt cho xương khớp

( PHUNUTODAY ) - Không ít các bà nội trợ ưu ái lựa chọn loại cá này để nấu ăn cho gia đình không chỉ bởi hương vị thơm ngon mà còn giàu dinh dưỡng, đem lại nhiều lợi ích cho xương khớp.

Cá lóc hay còn biết đến với nhiều tên gọi khác như cá tràu, cá chuối, cá quả, cá hoa hay cá sộp… Đây là một giống cá nước ngọt, sinh sống tự nhiên ngoài sông suối, đồng ruộng, ao hồ và kênh rạch. Cá lóc là một trong những thực phẩm quen thuộc trong mâm cơm của nhiều gia đình với đa dạng nhiều món ăn khác nhau để ăn cùng với cơm như kho, hầm, chiên nướng hoặc hấp...

1. Những lợi ích của cá lóc đối với sức khỏe:

Trong Đông y, cá lóc có vị, tính bình, có tác dụng bổ khí huyết, gân xương, trừ đàm rất phfu hợp đối với những người bệnh phổi, giúp bồi bổ cho người mới khỏi bệnh vì dễ hấp thu. Theo các chuyên gia, thành phần dinh dưỡng trong khoảng 100g cá lóc có chứa khoảng 100 calo với 18,2 gram đạm, 1,1 gram tro, 90 mg canxi, 77,7 gram nước, 2,7 gram chất béo, 240 mg phốt pho, 2,3 gram vitamin PP, 100 mcg vitamin B2.

Trong cá lóc còn chứa nhiều dưỡng chất khác như vitamin A, omega 3, omega 6, glycine... Không những vậy, cá lóc còn chứa nhiều canxi, vitamin và các nguyên tố vi khoáng giúp cơ thể khỏe mạnh, tăng trưởng chiều cao, kích thích chuyển đổi, hạn chế tích tụ calo, ngăn ngừa mỡ thừa và giảm đau xương khớp rất hiệu quả.

Ngoài ra, việc ăn cá lóc còn có thể hỗ trợ giảm cân rất tốt bởi hàm lượng calo thấp hơn khá nhiều so với các loại thực phẩm khác là 97 calo trong 100g cá lóc. Trong khi đó, mỗi ngày cơ thể cần khoảng 2.000 calo nên bạn có thể ăn cá lóc thoải mái mà không sợ tăng cân. Hơn nữa, theo y học hiện đại thì cá lóc còn có chứa nhiều albumin có tác dụng giúp giảm sưng, duy trì cân bằng chất lỏng trong cơ thể, dự trữ dinh dưỡng, hormone, khắc phục thiệt hại do mô, tăng áp suất thẩm thấu máu, chữa lành vết thương. Tuy nhiên, dù có tốt đến mấy thì bạn cũng chỉ nên ăn cá lóc ở một giới hạn nhất định, phù hợp.

2. Một số món ăn bổ dưỡng, hỗ trợ điều trị bệnh từ cá lóc

Theo các chuyên gia, cá lóc với những đặc tính chữa bệnh tuyệt vời nên từ xa xưa, chúng đã được sử dụng để làm thuốc chữa bệnh trong Đông y. Một số bài thuốc từ cá lóc mà bạn có thể tham khảo như món ăn hàng ngày như:  

- Đau khớp, phong thấp, phù nề: Bạn hãy dùng cá lóc hàng ngày với hàm lượng mỗi ngày từ 100-200g dùng để kho, hầm, rán… và ăn nóng cùng với cơm. 

- Thận hư nhiễm mỡ: Cá lóc sau khi mua về thì đem đi sơ chế sạch sẽ, nấu cùng với 200g đậu đỏ đến khi nhừ. Ăn hết một lần.

- Đau đầu chóng mặt huyết áp cao: Nấu canh cá lóc cùng với các nguyên liệu gồm rau cần, gia vị gừng, hành tiêu và mắm muối, ăn một tuần vài lần. Đây là một món canh bổ âm dưỡng huyết, thanh hỏa... rất phù hợp cho những người bị bệnh huyết áp cao, đau đầu, chóng mặt, ù tai hoặc khó ngủ. Ngoài ra, bạn có thể dùng cá lóc để nấu với hoa lý, rau đắng ăn đều tốt.

- Bệnh trĩ: Cá lóc sau khi làm sạch thì đem đi tẩm ướp, bọc trong lá chuối, rồi bọc đất bên ngoài, vùi vào đống lửa. Đến khi thấy đất khô cứng, nứt nẻ thì có nghĩa là cá đã chín. Bóc bỏ lớp đất, ăn với lá diếp cá và các loại rau thơm khác như ngò tàu, rau quế, húng chanh.

- Bổ nguyên khí, thông tiểu: Cá lóc 1 con cùng với các nguyên liệu gồm đông quỳ tử, hồng sâm, hoài sơn, sinh hoàng kỳ. Để nấu, bạn hãy lấy vải mỏng bọc đông quỳ tử, hồng sâm thái phiến. Cho nước vừa đủ rồi nấu trong lửa nhỏ khoảng 2 giờ là có thể đem ra thưởng thức rồi.

- Thanh nhiệt, điều hòa dạ dày: Bạn hãy cho vỏ bí đao vào bụng cá rồi nấu với đậu đỏ, sau khoảng 30 phút là có thể dùng được. Mỗi ngày ăn 2 lần, ăn cả cái lẫn nước.

- Tiểu rắt: Thịt cá lóc thái mỏng ướp gia vị. Phần đầu và xương đem đi luộc lấy nước bỏ bã. Phần đầu và xương luộc lấy nước bỏ bã, nấu chung với các nguyên liệu như giá đậu xanh, cà chua, me. Trái me hoặc lá me giã nhuyễn lấy nước cho vào canh. Nấu chín, thêm gia vị ăn với cơm. Ngày ăn 2 lần trong 1-2 tuần.

- Cảm nắng nóng: Cá lóc 1 con 300g làm sạch cắt khúc, đậu bắp 40g, dứa 20g, cà chua 30g, giá đậu xanh 40g, dọc mùng 40g, rau thơm 20g, thêm me, gia vị mắm muối nước vừa đủ nấu canh chua ăn.

- Hỗ trợ điều trị lao phổi: Cá lóc sau khi làm làm sạch vẩy, bỏ ruột, đầu đuôi, cắt khúc, nêm mắm muối cho vừa, bột tiêu, gừng đập giập, thêm gia vị, nước; nấu nhừ. Mỗi tuần ăn 2 - 3 lần. Dùng liền 2 tháng.

- Suy nhược, chán ăn: Cá lóc làm sạch vảy, bỏ ruột, đầu đuôi cắt khúc, cho mắm muối, bột tiêu, gừng đập giập, không cho hành và mỳ chính, cho chút nước sôi kho chín. Sau đó, đem gỡ bỏ xương, giã thành ruốc, thêm muối tiêu và chút bột gừng lượng thích hợp; rang khô lại trên chảo, để nguội cho vào lọ sạch đậy nắp kín. Sử dụng ăn kèm với cơm trong các bữa ăn theo từng đợt 5-7 ngày.

3. Những người không nên ăn cá lóc

Cá lóc không phải là một trong những loại thực phẩm phù hợp với nhưng người đang bị bệnh gout, trẻ nhỏ và phụ nữ có thai vì có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc từ loại cá này. Tuy đây là một loại cá có chứa rất nhiều dinh dưỡng tốt cho sức khỏe nhưng nó lại chứa một độc tố cá thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Độc tố này có chứa Tetrodotoxin, tập trung nhiều ở gan, thận, tụy, cơ quan sinh sản, mắt, mang, da và máu. Độc tính này tăng mạnh vào mùa sinh sản của cá từ tháng 2 - 7 trong năm.

Khi nhiễm phải độc cá lóc sẽ xuất hiện các triệu chứng như ngứa ở miệng; môi và lưỡi tê; mệt mỏi; chóng mặt, choáng váng, đau thắt ngực, vã mồ hôi, tiết nước bọt, sùi bọt mép, đau bụng, buồn nôn, yếu chi, đồng tử co và run giật. Độc tố này có tính bền vững cao. Nếu đun sôi ở 200 độ C trong 10 phút, độc tố mới phá hủy hoàn toàn. Do đó, người tiêu dùng cần thận trọng khi chế biến các món ăn từ cá lóc.

Tác giả: Minh Hằng