Mức hưởng chế độ thai sản 2024 của người lao động
(i) Theo điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, mức hưởng một tháng sẽ bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản, nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.
Ví dụ: Chi A sinh con ngày 16/11/2023, có quá trình đóng bảo hiểm xã hội như sau:
Từ tháng 10/2022 đến tháng 04/2023 (07 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 7.000.000 đồng/tháng;
Từ tháng 08/2023 đến tháng 11/2023 (04 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 8.050.000 đồng/tháng;
Từ tháng 05/2023 đến tháng 07/2023 chị A thất nghiệp, không đóng bảo hiểm xã hội.
Khi này mức hưởng một tháng của chị A bằng: ((7.000.000 x 2 tháng) + (8.050.000 x 4 tháng)) : 6 = 7.700.000 đồng.
- Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ: Chị B sinh con vào ngày 01/11/2023, chị B tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 09/2023 với mức lương đóng bảo hiểm xã hội là 5.500.000 đồng/tháng. Khi này mức hưởng của chị B bằng: (5.500.000 đồng x 4 tháng) : 4 = 5.500.000 đồng.
- Trường hợp người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 ngay trong tháng đầu thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.
(ii) Đối với trường hợp hưởng chế độ khám thai và trường hợp lao động nam đóng bảo hiểm xã hội hưởng chế độ khi vợ sinh con thì mức hưởng một ngày sẽ bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày (điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
(iii) Đối với trường hợp hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai, mức hưởng theo ngày sẽ bằng: Mức hưởng theo tháng chia cho 30 ngày (điểm c khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ thai sản
Căn cứ khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội
3. Những đối tượng được hưởng chế độ thai sản 2024Căn cứ khoản 1 Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, các đối tượng sau đây là đối tượng được hưởng chế độ thai sản, bao gồm:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Năm 2024, lao động nữ được nghỉ hưởng thai sản trước khi sinh bao nhiêu tháng?
Năm 2024, lao động nữ được nghỉ hưởng thai sản trước khi sinh bao nhiêu tháng?Theo Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ thai sản như sau:
- Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
- Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.
- Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động.
Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Như vậy, theo quy định trên thì lao động nữ được nghỉ hưởng thai sản trước khi sinh không quá 02 tháng.
Ngoài ra, đối với lao động nữ có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nếu đảm bảo các điều kiện luật định thì sẽ được hưởng chế độ thai sản.
Tác giả: Vũ Ngọc
-
Đi nghĩa vụ quân sự có được về chơi Tết Giáp Thìn 2024 không?
-
Năm 2024: Lộ trình cải cách tiền lương chia thành 2 đợt, ai được tăng lương sớm nhất?
-
Sang năm 2025, thêm nhiều đối tượng được mua, thuê nhà ở xã hội: Nhưng phải đáp ứng điều kiện này
-
7 chiêu lừa đảo mới dịp cận Tết Nguyên đán, cẩn trọng kẻo dính bẫy
-
Người hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được ứng 1 tháng lương đón Tết: Rất nhiều người không biết