Tìm hiểu mã số và ký hiệu trên thẻ BHYT để đảm bảo quyền lợi

18:25, Thứ hai 14/05/2018

( PHUNUTODAY ) - Nhiều người dù đã cầm thẻ BHYT từ rất lâu nhưng vẫn chưa hiểu và biết hết ý nghĩa của những con số và ký hiệu trên thẻ. Điều này dẫn đến việc thiếu sự hiểu biết về quyền lợi thẻ của bản thân.

Mã số ký hiệu trên các thẻ bảo hiểm y tế có mục đích phân loại, thống kê đối tượng tham gia BHYT đồng thời xác định quyền lợi của người tham gia BHYT khi khám bệnh, chữa bệnh BHYT. Mã số BHYT gồm 15 ký tự, được chia thành 4 ô.

Ý nghĩa của các mã số này được quy định cụ thể trong Quyết định 1351/QĐ-BHXH, ngày 16/11/2015 Về việc ban hành mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế, có hiệu lực từ ngày 1/1/2016 (Quyết định 1351/QĐ-BHXH) cụ thể:

kyhieutheBHYT_phunutoday

- Hai ký tự đầu (ô thứ nhất - ô khoanh đỏ): được ký hiệu bằng chữ theo bảng chữ cái latin, là mã đối tượng tham gia BHYT.

Những ký hiệu này quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định 1351/QĐ-BHXH được phân thành các nhóm: Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng; Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng; Nhóm do ngân sách Nhà nước đóng; Nhóm được Ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng; Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình.

Cụ thể ý nghĩa của những chữ ký hiệu như sau:

HC: Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

CH: Người lao động làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức xã hội khác.

DN: Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.

NN: Người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên tham gia có quy định khác.

HT: Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

TB: Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

CT: Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;

XB: Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng;

TN: Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;

QN: Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ; học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách Nhà nước theo chế độ, chính sách như đối với học viên Quân đội;

CA: Sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sỹ quan, chiến sỹ nghĩa vụ đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách Nhà nước;

CY: Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại các tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ, ngành, địa phương;

MS: Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách Nhà nước;

CC: Người có công với cách mạng, bao gồm: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8/1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

HD: Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;

TE: Trẻ em dưới 6 tuổi, kể cả trẻ đủ 72 tháng tuổi mà trong năm đó chưa đến kỳ nhập học;

HN: Người thuộc hộ gia đình nghèo;

DT: Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;

CN: Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;

HS: Học sinh đang theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;

SV: Sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân

- Ký tự tiếp theo (ô thứ 2 - ô khoanh màu xanh lá cây): được ký hiệu bằng số từ 1 đến 5. Đây là mức hưởng BHYT quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định 1351/QĐ-BHXH.

Cụ thể mức hưởng tương ứng với các số như sau:

+ Ký hiệu bằng số 1: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán dịch vụ kỹ thuật; chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: CC, TE.

+ Ký hiệu bằng số 2: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỷlệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: CK, CB, KC, HN, DT, DK, XD, BT, TS.

+ Ký hiệu bằng số 3: Được quỹ BHYT thanh toán 95% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí KCB tại tuyến xã và chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% tháng lương cơ sở, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: HT, TC, CN.

+ Ký hiệu bằng số 4: Được quỹ BHYT thanh toán 80% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỉ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí KCB tại tuyến xã và chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% tháng lương cơ sở, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: DN, HX, CH, NN, TK, HC, XK, TB, NO, CT, XB, TN, CS, XN, MS, HD, TQ, TA, TY, HG, LS, PV, HS, SV, GB, GD.

+ Ký hiệu bằng số 5: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB, kể cả chi phí KCB ngoài phạm vi được hưởng BHYT; chi phí vận chuyển, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là QN, CA, CY.

- Hai ký tự tiếp theo (ô thứ 3 – ô khoanh màu vàng): được ký hiệu bằng số (từ 01 đến 99) là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi phát hành thẻ BHYT. Riêng mã của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng được ký hiệu bằng số 97, của Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân được ký hiệu bằng số 98.

Việc tra cứu mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg, ngày 08/07/2004 Về việc ban hành Bảng danh mục và mã số đơn vị hành chính Việt Nam; Công văn 628/TCTK-PPCĐ, ngày 06/08/2009 Về việc Thông báo mã số danh mục hành chính mới.

- Mười ký tự cuối (ô thứ 4 – ô khoanh màu hồng): là số định danh cá nhân của người tham gia BHXH, BHYT theo quy định quản lý, sử dụng hệ thống danh mục dùng chung, chỉ tiêu báo cáo ngành Bảo hiểm xã hội.

Với những ký tên trên, bạn đọc có thể có thể xác định được nhóm đối tượng tham gia BHYT và mức hưởng BHYT, địa bàn đăng ký thẻ BHYT và mã số định danh theo từng trường hợp cụ thể thông qua các mã số ký hiệu trên các thẻ BHYT. 

Từ năm 2018, người tham gia BHYT chỉ cần nhớ mã số này, trong trường hợp đi khám chữa bệnh, quên thẻ có thể yêu cầu nhân viên giám định bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh truy cập mạng để xác định quyền lợi, thời gian hưởng BHYT như thế nào.

Người dân cần nắm rõ ý nghĩa ký hiệu và con số trên thẻ bảo hiểm để không bị hoang mang trong việc hưởng quyền lợi

Người dân cần nắm rõ ý nghĩa ký hiệu và con số trên thẻ bảo hiểm để không bị hoang mang trong việc hưởng quyền lợi

Mọi người dân có thể tra cứu được thông tin về ngành nghề làm việc, mức hưởng BHYT, nơi sinh sống và nơi đăng ký điều trị... trên thẻ BHYT. Ngoài ra, người dân hoàn toàn có thể tra cứu thông tin về giá trị sử dụng thẻ BHYT của mình trên hệ thống thông tin giám định BHYT (tại địa chỉ https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/pages/tra-cuu-thoi-han-su-dung-the-bhyt.aspx). 

Kết quả khi nhập đủ các thông tin về mã thẻ, họ tên, ngày/năm sinh và mã xác thực sẽ cho người dân thông số về thời hạn sử dụng thẻ, thời gian cấp thẻ và các quyền lợi chủ thẻ BHYT được hưởng khi khám chữa bệnh (KCB).

Tại hệ thống này các cơ sở KCB cũng biết được thông tin về được đối tượng đến khám có tiếp tục được cấp thẻ mới hay không để tiếp tục thanh toán chi phí KCB BHYT đối với trường hợp thẻ BHYT còn giá trị sử dụng hoặc không thanh toán đối với những trường hợp hệ thống báo thẻ BHYT hết giá trị sử dụng. 

chia sẻ bài viết
Theo:  giaitri.thoibaovhnt.vn copy link
Tác giả:
Từ khóa:
Tin nên đọc