Việc tước giấy phép lái xe được xem là một biện pháp chế tài mạnh nhằm tăng cường an toàn giao thông và răn đe các hành vi vi phạm. Đây là một biện pháp xử lý vi phạm hành chính được áp dụng đối với các cá nhân vi phạm nghiêm trọng luật giao thông đường bộ.
Theo khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định các trường hợp bị tước giấy phép lái xe máy.
Người bị tước giấy phép lái xe sẽ bị cấm điều khiển phương tiện trong một thời gian nhất định, từ 1 đến 24 tháng, tùy thuộc vào mức độ vi phạm. Các hành vi vi phạm sau đây có thể dẫn đến việc tước giấy phép lái xe:
1. Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng:
- Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;
- Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
- Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển
- Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
- Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
- Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.
- Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”
- Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
2. Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng:
- Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
- Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông;
Không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông.
- Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
- Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
- Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
- Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
3. Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 3 đến 5 tháng:
- Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần một trong các hành vi sau đây:
Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
Điều khiển xe thành nhóm từ 2 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;
- Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
- Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
- Gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
4. Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 đến 12 tháng:
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
5. Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 16 đến 18 tháng:
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
6. Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng:
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
- Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
Bị tước bằng lái nhưng vẫn chạy xe máy, bị phạt từ 1 - 5 triệu đồng
Theo khoản 4 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Như vậy, trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép thì cá nhân không được điều khiển xe ghi trong giấy phép lái xe, nếu cá nhân vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Trong thời gian này, người vi phạm bị cấm tham gia điều khiển phương tiện giao thông tương ứng với loại giấy phép bị tước, đồng thời giấy phép lái xe sẽ bị cơ quan có thẩm quyền tạm giữ. Khi thời gian tước giấy phép kết thúc, người vi phạm mới có thể nhận lại và tiếp tục sử dụng giấy phép của mình.