Sổ hộ khẩu là gì?
Sổ hộ khẩu là loại giấy tờ quan trọng ghi đăng ký địa chỉ sinh sống thường xuyên của người dân. Trong sổ hộ khẩu có ghi rõ tên tuổi, địa chỉ, ngày tháng năm sinh của các thành viên trong gia đình. Theo quy định những trường hợp này sẽ bị thu hồi sổ hộ khẩu, cố tình giữ lại chỉ thiệt thòi.
6 trường hợp bị thu hồi sổ hộ khẩu
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định khi công dân thực hiện các thủ tục sau đây:
- Đăng ký thường trú;
- Điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
- Thực hiên tách hộ;
- Xóa đăng ký thường trú;
- Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú;
- Xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Thu hồi sổ hộ khẩu giấy, dùng giấy tờ nào để thay thế?
Khi công dân bị thu lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì có thể xin giấy yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú theo quy định tại Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA như sau:
1. Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.
4. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú. Người dân sẽ dùng giấy này để thực hiện các công việc cần có sổ hộ khẩu.