4 khoản phí bắt buộc phải nộp khi chuyển đổi đất vườn lên đất thổ cư
Tiền sử dụng đất
Căn cứ tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về lệ phí chuyển đổi đất đất vườn lên đất thổ cư như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì tiền sử dụng đất tính như sau:
Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở = Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất - Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có)
Trong đó:
- Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển tính như sau
Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất = Diện tích đất tính tiền sử dụng đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại Điều 4 Nghị định 103/2024/NĐ-CP x Giá đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 103/2024/NĐ-CP
Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của đất nông nghiệp trước khi chuyển mục đích sử dụng (nếu có) được tính dựa trên 2 trường hợp:
+ Trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất thì Tiền sử dụng đất của đất nông nghiệp trước khi chuyển mục đích bằng Diện tích đất x Giá đất của loại đất nông nghiệp tương ứng trong bảng giá đất.
+ Trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê: Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất = [Diện tích đất có thu tiền thuê đất (x) giá đất tương ứng với thời hạn cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích]/thời hạn cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích (x) thời hạn sử dụng đất còn lại.
Lệ phí trước bạ
Đối tượng phải nộp: Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu.
Cách tính lệ phí trước bạ:
Căn cứ Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, lệ phí trước bạ được tính theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = (Giá đất tại bảng giá đất x diện tích) x 0,5%.

Lệ phí cấp sổ đỏ
Đối tượng nộp lệ phí cấp sổ đỏ: Chỉ nộp lệ phí này nếu được cấp Giấy chứng nhận mới (được cấp bìa sổ mới).
Về mức thu phí, mỗi tỉnh thành quy định mức thu khác nhau nhưng hầu hết đều dưới 100.000 đồng/giấy/lần cấp.
Phí thẩm định hồ sơ
Phí thẩm định hồ sơ do HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định; nội dung này được nêu rõ tại điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định như sau:
Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.
Vì thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nên người dân phải biết 02 điều sau: Không phải tỉnh thành nào cũng thu loại phí này; Nếu có thu thì mức thu giữa các tỉnh thành là không giống nhau.
Đất thổ cư là gì và phân loại
Đất thổ cư có thể hiểu nôm na là đất ở bình thường. Theo Luật Đất đai năm 2013, đất thổ cư thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, được nhà nước công nhận thông qua sổ đỏ (hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Cụ thể, chủ đất thổ cư sẽ có quyền xây nhà ở, các công trình phục vụ nhu cầu sống... Tóm lại, đất thổ cư là đất được cấp phép để ở hoặc xây dựng nhà phục vụ mục đích này.
Hiện nay đất thổ cư được chia thành hai loại chính:
Đất thổ cư đô thị (ODT): Hay còn gọi là đất thổ cư đô thị, đất ODT vẫn mang đầy đủ đặc điểm của đất thổ cư thông thường, tuy nhiên nó sẽ thuộc phạm vi các phường, thị trấn, các quận, thành phố, thị xã hoặc thậm chí là khu dân cư quy hoạch của đô thị mới.
Loại đất thổ cư này được áp dụng một số chính sách khác so với đất thổ cư nông thôn như thuế, giấy phép xây dựng... Hiện nay, dạng đất ODT sẽ do xã và các cấp tương đương quản lý. Bạn có quyền xây nhà ở và các công trình phục vụ đời sống khác phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị trên mảnh đất của mình.
Đất thổ cư nông thôn (ONT): Đất thổ cư nông thôn vẫn là đất thổ cư nhưng thuộc địa giới hành chính là khu vực nông thôn và do xã quản lý. Đối với các khu đô thị đang được quy hoạch lên thành phố thì đất thổ cư ở đó không được coi là ONT.
Loại đất này sẽ được áp dụng chính sách thu thuế cũng như quy hoạch riêng. Trong đó, đất thổ cư nông thôn thường được ưu tiên cấp phép xây dựng vườn và ao hơn để phục vụ cho sự phát triển chung của địa phương đó.