Bổ sung thêm đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí Tháng 10/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 75/2023/NĐ-CP, bổ sung và sửa đổi một số điều của Nghị định 146/2018/NĐ-CP về hướng dẫn thực hiện Luật Bảo hiểm y tế (BHYT).
Trong đó, một điểm đáng chú ý là việc mở rộng đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí. Theo quy định mới, người dân đang cư trú tại các xã thuộc khu vực an toàn khu cách mạng trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, nếu đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về cư trú, sẽ được hưởng chế độ này. Việc này áp dụng cho những người không nằm trong các đối tượng đã được quy định tại các khoản 1, 2, 3 của Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế.
Ngoài ra, Nghị định 75/2023/NĐ-CP cũng có một số thay đổi liên quan đến việc cấp thẻ BHYT miễn phí cho hai nhóm đối tượng khác.
Đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí 100% năm 2024
Dưới đây là danh sách toàn bộ những trường hợp được cấp thẻ BHYT miễn phí do được cơ quan BHXH đóng, được NSNN đóng hoặc do người sử dụng lao động đóng.
Nhóm đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí do cơ quan BHXH đóng
Cơ quan Bảo hiểm Xã hội (BHXH) sẽ chịu trách nhiệm cấp thẻ BHYT miễn phí cho 6 nhóm đối tượng sau:
(1) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
(2) Người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ;
(3) NLĐ nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành;
(4) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng;
(5) Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;
(6) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nhóm đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí do NSNN đóng
Các nhóm đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí do ngân sách nhà nước đóng bao gồm:
(7) Quân nhân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu theo quy định tại Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP gồm:
Quân nhân tham gia BHYT gồm: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; Hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ;
Công an nhân dân tham gia BHYT gồm: Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong lực lượng công an nhân dân; Học viên công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước;
Người làm công tác cơ yếu tham gia BHYT gồm: Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ; Học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước theo chế độ, chính sách như đối với học viên Quân đội; Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ, ngành, địa phương;
(8) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
(9) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
(10) Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
(11) Cựu chiến binh theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP;
(12) Người tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP;
(13) Đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp đương nhiệm; (14) Trẻ em dưới 6 tuổi;
(15) Người thuộc diện hưởng trợ cấp, trợ giúp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật và trợ giúp xã hội.
(Mới sửa đổi theo Nghị định 75/2023/NĐ-CP). (Trước đây tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định: Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội).
(16) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo và một số đối tượng khác, cụ thể: Người thuộc hộ gia đình nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025 quy định tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn nghèo áp dụng cho từng giai đoạn; (Mới sửa đổi theo Nghị định 75/2023/NĐ-CP); Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
(17) Người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc họ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ;
(18) Thân nhân của liệt sĩ bao gồm: cha đẻ; mẹ đẻ; vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; người có công nuôi liệt sĩ;
(19) Thân nhân của người có công, trừ các đối tượng quy định tại khoản (18), gồm:
Vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi hoặc khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;
Con đẻ từ đủ 6 tuổi trở lên bị dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hằng tháng đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
(20) Thân nhân của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội đang tại ngũ, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sĩ quan, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an, gồm:
Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng;
Vợ hoặc chồng;
Con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông.
(21) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến ghép mô tạng;
(22) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam;
(23) Người phục vụ người có công với cách mạng sống ở gia đình theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP;
(24) Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định của pháp luật về BHXH;
(25) Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 16 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
(26) Người phục vụ người có công đang sống ở gia đình, bao gồm:
Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
Người phục vụ thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.
(27) Người dân các xã an toàn khu, vùng an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ hiện đang cư trú tại các xã an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú mà không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế. (Mới bổ sung theo Nghị định 75/2023/NĐ-CP).
Nhóm đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí do NSDLĐ đóng
Nhóm đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí do người sử dụng lao động đóng gồm có:
(27) Thân nhân của công nhân, viên chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội, bao gồm đối tượng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 13 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP;
(28) Thân nhân của công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân bao gồm đối tượng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 13 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP;
(29) Thân nhân của người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu, bao gồm đối tượng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 13 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
Đối tượng khác được cấp thẻ BHYT miễn phí
(30) Học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ 03 tháng trở lên chưa tham gia BHXH, BHYT, trong thời gian đào tạo được cơ sở đào tạo đóng BHYT.
Căn cứ:
Nghị định 70/2015/NĐ-CP;
Nghị định 146/2018/NĐ-CP;
Nghị định 79/2020/NĐ-CP;
Nghị định 131/2021/NĐ-CP;
Nghị định 75/2023/NĐ-CP.