6 trường hợp bắt buộc đổi đăng ký xe, biển số xe: Chậm trễ sẽ bị phạt 6 triệu?

11:08, Thứ ba 18/02/2025

( PHUNUTODAY ) - Thông tư 79/2024 của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có hiệu lực thi hành. Một cán bộ CSGT phụ trách đăng ký xe cho hay, theo Điều 18 của thông tư này, có 6 trường hợp sẽ phải đổi biển số xe, cà vẹt xe.

Những trường hợp phải đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe 

Trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe được quy định tại Điều 18 Thông tư 79/2024/TT-BCA bao gồm:

1. Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng.

2. Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn.

3. Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại.

4. Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ mới.

5. Chứng nhận đăng ký xe hết thời hạn sử dụng.

6. Đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA; chủ xe có nhu cầu đổi biển ngắn sang biển dài hoặc ngược lại.

6 trường hợp bắt buộc đổi đăng ký xe, biển số xe: Chậm trễ sẽ bị phạt 6 triệu?

6 trường hợp bắt buộc đổi đăng ký xe, biển số xe: Chậm trễ sẽ bị phạt 6 triệu?

Thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe 

Theo Điều 20 Thông tư 79/2024/TT-BCA thì thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:

- Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định, nộp hồ sơ đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và nộp lệ phí theo quy định.

Trường hợp xe cải tạo, thay đổi màu sơn, chủ xe phải mang xe đến để kiểm tra.

- Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích;

Trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 số hoặc biển 4 số đó);

Trường hợp đổi biển số xe từ nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen hoặc từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì cấp biển số định danh mới (trường hợp chưa có biển số xe định danh);

Hoặc cấp lại biển số định danh (trường hợp đã có biển số xe định danh).

- Đối với trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe khi chủ xe thay đổi trụ sở, nơi cư trú đến địa chỉ mới ngoài phạm vi của cơ quan đăng ký xe đã cấp chứng nhận đăng ký xe đó:

+ Chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe và đơn đề nghị xác nhận hồ sơ xe (theo mẫu ĐKX13 ban hành kèm theo Thông tư 79/2024/TT-BCA) cho cơ quan đăng ký xe quản lý hồ sơ xe đó để được cấp giấy xác nhận hồ sơ xe;

+ Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe và nộp giấy xác nhận hồ sơ xe cho cơ quan đăng ký xe tại địa chỉ mới theo quy định tại Điều 4 Thông tư 79/2024/TT-BCA để đổi chứng nhận đăng ký xe.

6 trường hợp bắt buộc đổi đăng ký xe, biển số xe: Chậm trễ sẽ bị phạt 6 triệu?

6 trường hợp bắt buộc đổi đăng ký xe, biển số xe: Chậm trễ sẽ bị phạt 6 triệu?

Các mức phạt 

Nếu thuộc các trường hợp bắt buộc phải đi đổi giấy đăng ký xe mà chủ phương tiện cố tình không thực hiện thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể:

Trường hợp thứ nhất, chủ phương tiện làm mất giấy đăng ký xe nhưng không đi đổi, khi tham gia giao thông sẽ bị phạt lỗi điều khiển xe không có giấy đăng ký xe theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

Theo đó, mức xử phạt đối với ô tô là 2-3 triệu đồng, cùng với đó là tước giấy phép lái xe 1-3 tháng; và tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe.

Đối với xe máy làm mất đăng ký xe không đi đổi sẽ phạt từ 800.000 đến 1 triệu đồng. Đồng thời, tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe.

Trường hợp thứ hai, chủ phương tiện dùng giấy đăng ký xe đã hết hạn thì cũng chịu mức phạt theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

Cụ thể, đối với ô tô mức phạt là 2-3 triệu đồng, đồng thời tước giấy phép lái xe 1-3 tháng. Đối với xe máy mức phạt từ 800.000 đến 1 triệu đồng.

Trường hợp thứ ba, người tham gia giao thông dùng giấy đăng ký xe bị tẩy xóa hoặc không đúng số khung, số máy phải chịu mức phạt theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

Xử phạt bằng tiền từ 4-6 triệu đồng đối với ô tô, đồng thời tước giấy phép lái xe 1-3 tháng, tịch giấy đăng ký xe và tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe.

Xử phạt từ 800.000 đến 1 triệu đồng đối với xe máy, đồng thời tịch giấy đăng ký xe và tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe.

chia sẻ bài viết
Theo:  giaitri.thoibaovhnt.vn copy link
Tác giả: Mộc