Kể từ 1/7/2025 đi xe máy không có đăng ký xe sẽ bị CSGT tịch thu phương tiện, phải không? Ai cũng cần biết

04:45, Thứ ba 18/02/2025

( PHUNUTODAY ) - Đăng ký xe là một trong những giấy tờ quy định bắt buộc khi tham gia giao thông nên người dân cần chú ý.

 Đăng ký xe là giấy tờ bắt buộc?

Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/ QH15 có hiệu lực từ ngày 1/1/2025 quy định về các giấy tờ xe khi đi ra đường gồm: 

- Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều này. Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:

a) Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

Khi ra đường người dân cần phải mang theo đăng ký xe hoặc xuất trình đăng ký đã tích hợp trên VNeID

Khi ra đường người dân cần phải mang theo đăng ký xe hoặc xuất trình đăng ký đã tích hợp trên VNeID

b) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;

c) Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;

d) Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Như vậy người dân khi đi xe máy ra đường buộc phải mang theo các giấy tờ trong đó có chứng nhận đăng ký xe. Hiện nay, ứng dụng VNeID đã có thể tích hợp đăng ký xe. Do đó người dân có thể xuất trình giấy tờ đã tích hợp thay vì bản cứng. 

Không có đăng ký xe xử phạt thế nào?

Theo quy định trong Nghị định 168 thì khi đi ra đường không có đăng ký xe hoặc có nhưng quên mang thì có các mức xử phạt khác nhau, cụ thể:

Quên không mang

- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy kinh doanh vận tải không mang theo chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe);

Không có đăng ký xe:

Khoản 2 Điều 14 quy định:

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) đã hết hạn sử dụng, hết hiệu lực;

Người dân không mang đăng ký, không có đăng ký, không có đăng ký lại không chứng minh được quyền sở hữu sẽ có mức phạt khác nhau

Người dân không mang đăng ký, không có đăng ký, không có đăng ký lại không chứng minh được quyền sở hữu sẽ có mức phạt khác nhau

b) Sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) bị tẩy xóa; sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không đúng số khung, số động cơ (số máy) của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

c) Điều khiển xe đăng ký tạm thời hoạt động quá phạm vi, tuyến đường, thời hạn cho phép;

Khoản 5. Điều 14 quy định thêm:

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

...b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số động cơ (số máy) của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng nhận nguồn gốc xe, chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện. 

Như vậy người dân khi ra đường mà không có đăng ký xe thì bị phạt tiền nhưng lại vừa không có đăng ký vừa không chứng minh được nguồn gốc xe thì sẽ bị tịch thu xe. Thông tin bắt đầu từ ngày 1/7/2025 đi xe máy không có đăng ký xe bị CSGT tịch thu xe là chưa hoàn toàn chính xác. Nếu người dân có giấy tờ chứng minh mình là chủ sở hữu hợp pháp thì sẽ không bị tịch chu, còn nếu đã không có đăng ký và không chứng minh được mình là chủ sở hữu xe thì mới bị tịch thu. 

chia sẻ bài viết
Theo:  giaitri.thoibaovhnt.com.vn copy link
Tác giả: An Nhiên
Từ khóa: xe máy CSGT