Sổ đỏ là cách gọi quen thuộc của loại giấy tờ hành chính mang tên là Chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Đây là loại giấy tờ buộc phải có để tiến hành mua bán chuyển nhượng đất đai. Cố tình mua bán chuyển nhượng đất không sổ đỏ là phạm pháp.
Năm 2025, mức phạt hành vi mua bán đất không sổ đỏ là bao nhiêu?
Hiện nay hành vi mua bán chuyển nhượng đất đai không sổ đỏ sẽ bị phạt theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP. Nghị định có hiệu lực từ ngày 4/10/2024.
Theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định hành vi chuyển nhượng bằng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 sẽ bị xử phạt như sau:
"3. Hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê hoặc cho thuê lại hoặc thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê, bên thuê lại phải trả lại đất cho bên chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại trừ trường hợp quy định tại điểm d, đ khoản này;
b) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
c) Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
d) Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định;
đ) Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp không trả lại được đất do bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản, cá nhân đã chết mà không có người thừa kế hoặc chuyển đi nơi khác mà được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật Đất đai. Bên nhận chuyển quyền phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do bên chuyển quyền thực hiện hành vi vi phạm gây ra trước khi chuyển quyền."
Đây là mức phạt áp dụng với cá nhân còn với tổ chức mức phạt sẽ tăng lên gấp đôi.
Hành vi vi phạm này đã bị tăng mức phạt so với trước đây
Đối chiếu với khoản 3 Điều 18 Nghị định 91/2019/NĐ-CP trước đây hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện bị phạt tiền với mức như sau:

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực đô thị khi thiếu 1 điều kiện về chuyển nhượng.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khu vực đô thị khi thiếu từ 2 điều kiện trở lên.
Theo đó nếu chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không có sổ đỏ (thiếu 1 điều kiện khi chuyển nhượng) thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực đô thị. Trường hợp thiếu thêm điều kiện khác thì sẽ bị phạt cao hơn.
Do đó mức phạt trước đây cao nhất là 40 triệu cho đất đô thị thì hiện nay theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP đã nâng mức xử phạt hành vi này lên đến cao nhất là 100 triệu đồng đối với tổ chức, đồng thời cũng không phân biệt khu vực nông thôn hay đô thị.