Từ tháng 7/2025, mức lương hưu của người lao động đóng BHXH tự nguyện sẽ thực hiện theo Điều 99 và Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 11/2025/TT-BNV quy định về điều kiện hưởng lương hưu, người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên.
- Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 1/1/2021 và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trở lên thì được hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ, trừ trường hợp người lao động có nguyện vọng hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 98 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Đóng BHXH tự nguyện đủ 20 năm thì lương hưu nhận được bao nhiêu?
Từ tháng 7/2025, mức lương hưu của người lao động đóng BHXH tự nguyện sẽ thực hiện theo Điều 99 và Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, công thức tính mức lương hưu hằng tháng như sau:
Mức lương hưu hằng tháng = (Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng) x (Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH)
Trong đó:
- Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính như sau:
+ Đối với lao động nữ: bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
+ Đối với lao động nam: bằng 45% tương ứng với 20 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
Lưu ý: Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng BHXH theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng BHXH ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
- Xác định mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH:
+ Mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện được tính bằng bình quân các mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng.
+ Thu nhập tháng đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng BHXH của người lao động được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, đối với lao động nam, đóng BHXH đủ 20 năm thì tỷ lệ hưởng lương hưu là 45%;
Đối với lao động nữ, đóng BHXH 20 năm thì tỷ lệ hưởng lương hưu là 45%; từ năm thứ 16 đến năm thứ 20 là 5 năm thì được tính thêm 10%. Tổng cộng tỷ lệ hưởng lương hưu là 55%.
Ví dụ, nếu mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội là 7.000.000 đồng/tháng thì mức hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động sẽ bằng:
- Đối với lao động nam:
Mức hưởng lương hưu hàng = 45% x 7.000.000 = 3.150.000 đồng/tháng.
- Đối với lao động nữ:
Mức hưởng lương hưu hàng = 55% x 7.000.000 = 3.850.000 đồng/tháng.
Như vậy, mức hưởng lương hưu sau 20 năm đóng BHXH tự nguyện cao hay thấp sẽ phục thuộc vào mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội, nếu số tiền đóng càng cao thì khi về hưu, mức hưởng lương sẽ càng cao.
Thời điểm nhận lương hưu
Ngày 30/6/2025, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 11/2025/TT-BNV quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tại Điều 5 Thông tư 11/2025/TT-BNV, Bộ Nội vụ cũng quy định rõ về thời điểm hưởng lương hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
(1) Thời điểm hưởng lương hưu của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 4 Thông tư 11/2025/TT-BNV được tính từ ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng đủ điều kiện hưởng lương hưu.
(2) Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện sau khi đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 4 Thông tư 11/2025/TT-BNV thì thời điểm hưởng lương hưu là ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng dừng đóng và có yêu cầu hưởng lương hưu.
(3) Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đang trong thời gian thực hiện một trong các phương thức đóng 03 tháng một lần, 06 tháng một lần, 12 tháng một lần hoặc một lần cho nhiều năm về sau quy định tại các điểm b, c, d và điểm đ khoản 2 Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 4 Thông tư 11/2025/TT-BNV và có yêu cầu hưởng lương hưu thì thời điểm hưởng lương hưu là ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng lương hưu.
(4) Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên, đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì thời điểm hưởng lương hưu là ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành.
(5) Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trở lên, đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì thời điểm hưởng lương hưu là ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành.
(6) Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đóng một lần cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và Điều 7 Nghị định 159/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về bảo hiểm xã hội tự nguyện thì thời điểm hưởng lương hưu là ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu.
(7) Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh (chỉ có năm sinh) của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì thời điểm hưởng lương hưu được tính từ ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 4 Thông tư 11/2025/TT-BNV. Trong đó, tháng đủ tuổi nghỉ hưu được xác định trên cơ sở lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định tuổi của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.