Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024. Trong đó có 3 loại tiền lương quan trọng gồm lương công chức, lương hưu, lương tối thiểu sẽ tăng từ ngày 1/7/2024 theo Nghị quyết 27-NQ-TW năm 2018.
3 loại tiền lương sẽ tăng bao gồm:
Tăng lương của cán bộ, công chức viên chức
Trong chính sách tiền lương mới, phạm vi mức hệ số lương sẽ được mở rộng từ khoảng hiện tại là 1 - 2,34 – 10 lên thành 1 - 2,68 - 12. Điều này đồng nghĩa với việc mức lương cơ bản nhất của công chức, viên chức sẽ tăng đáng kể so với mức lương khởi điểm hiện nay là 3,5 triệu đồng, áp dụng cho công chức, viên chức trình độ trung cấp với hệ số lương 1,86.
Mức lương khởi điểm trung bình cho công chức, viên chức cũng sẽ tăng với hệ số lương mới là 2,68, cao hơn hệ số 2,34 hiện nay. Đối với công chức, viên chức có trình độ đại học, mức lương khởi điểm trước đây với hệ số 2,34 là hơn 4,2 triệu đồng/tháng.
Mức lương cao nhất dành cho công chức viên chức ở bậc 3 của chuyên gia cao cấp (tương đương mức lương của Bộ trưởng), cũng sẽ được điều chỉnh tăng từ hệ số 10 lên hệ số 12. Như vậy, dự kiến mức lương cao nhất sẽ cao hơn mức 18 triệu đồng hiện nay.
Từ ngày 1/7, mức lương trung bình của công chức viên chức dự kiến tăng khoảng 30%. Mức tăng cụ thể cho mỗi đối tượng sẽ tùy thuộc vào vị trí công việc, hiệu quả công việc và các yếu tố khác liên quan.
Tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
Nghị quyết Nghị quyết 104/2023/QH15 cũng nêu ra việc nâng mức lương hưu và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH).
Bắt đầu từ 1/7, sẽ điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp BHXH, các khoản trợ cấp hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công cùng một số chính sách an sinh xã hội khác liên kết với mức lương cơ sở.
Khi cải cách tiền lương được áp dụng từ ngày 1/7, BHXH Việt Nam đã đề xuất mức tăng lương hưu là 8%. Tuy nhiên, Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH, ông Đào Ngọc Dung, lại cho rằng mức lương hưu cần tăng tối thiểu là 15%.
Hiện tại vẫn chưa xác định được con số cụ thể cho sự tăng lương hưu kể từ ngày 1/7. Dự kiến, Nghị định về việc điều chỉnh lương hưu sẽ được trình lên Chính phủ vào tháng 5/2024.
Tăng lương tối thiểu vùng 6%
Ngày 20/1/2023, Hội đồng Tiền lương Quốc gia cũng đã quyết định thông qua mức tăng lương tối thiểu vùng cho năm 2024 ở mức 6%. Mức lương mới này sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/7.
Mức lương tối thiểu vùng sẽ tăng thêm từ 200.000 đồng đến 280.000 đồng tùy theo từng vùng. Sau khi điều chỉnh, mức lương tối thiểu cho mỗi vùng sẽ là: vùng 1 sẽ là 4.960.000 đồng; vùng 2 là 4.410.000 đồng; vùng 3 là 3.860.000 đồng; vùng 4 sẽ là 3.450.000 đồng.
Trước khi điều chỉnh, mức lương tối thiểu vùng dao động từ 3.250.000 đồng đến 4.680.000 đồng.
Ngoài ra, mức lương tối thiểu theo giờ cũng sẽ được điều chỉnh tăng 6% từ ngày 1/7, với mức lương mới như sau: vùng 1 tăng lên 23.800 đồng/giờ; vùng 2 là 21.200 đồng/giờ; vùng 3 là 18.600 đồng/giờ; và vùng 4 là 16.600 đồng/giờ.
Sau khi thực hiện cải cách tiền lương, 3 loại tiền lương quan trọng sẽ tăng từ ngày 01/7/2024 gồm:
- Lương cán bộ, công chức viên chức tăng hơn 32%.
- Lương hưu, trợ cấp BHXH.
- Lương tối thiểu vùng 6%.
5 nhóm đối tượng hưởng lương theo vị trí việc làm
Từ ngày 1/7/2024, sẽ có 5 bảng lương mới tương ứng với vị trí việc làm cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang như sau:
- 1 bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo. Mức lương chức vụ phải thể hiện thứ bậc trong hệ thống chính trị; giữ chức vụ lãnh đạo nào thì hưởng lương theo chức vụ đó, nếu một người giữ nhiều chức vụ thì hưởng một mức lương chức vụ cao nhất.
- 1 bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo. Mỗi ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức có nhiều bậc lương theo nguyên tắc: Cùng mức độ phức tạp công việc thì mức lương như nhau; điều kiện lao động cao hơn bình thường và ưu đãi nghề thì thực hiện bằng chế độ phụ cấp theo nghề...
- 1 bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm).
- 1 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an.
- 1 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay).