Hiện nay, điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 quy định điều kiện về nhà ở đối với người làm đơn mua nhà ở xã hội năm 2025 như sau:

(1) Người đứng đơn phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại địa bàn tỉnh nơi có dự án nhà ở xã hội.
(2) Chưa được mua/thuê mua nhà ở xã hội.
(3) Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại địa bàn tỉnh nơi có dự án nhà ở xã hội.
(4) Nếu đã có nhà ở tại tỉnh có dự án nhà xã hội: Nhà đó phải có diện tích bình quân đầu người thấp hơn 15m2 sàn/người.
(5) Nếu thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ (quy định tại điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023): Không được đang ở nhà ở công vụ.
Như vậy, trường hợp người làm đơn đã có nhà thuộc địa bàn tỉnh nơi có dự án tại thời điểm nộp hồ sơ thì không được đăng kí mua nhà ở xã hội nữa. Tuy nhiên, trường hợp đã có nhà nhưng diện tích bình quân đầu người thấp hơn 15m2 sàn/người thì vẫn đáp ứng được điều kiện về nhà ở theo quy định.
Bên cạnh những điều kiện trên thì người dân cũng cần lưu ý 2 điều kiện nhà ở để được mua nhà ở xã hội được đề cập tại Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP như sau:
- Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình: Nếu đã kết hôn thì cả 2 vợ chồng đều không được đứng tên trên sổ đỏ/sổ hồng tại địa bàn tỉnh nơi có dự án nhà ở xã hội tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
- Cách xác định diện tích nhà ở bình quân đầu người dựa trên cơ sở: Người đứng đơn, vợ (chồng) người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà sau đó chia ra.
- Nơi nộp đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người: Ủy ban nhân dân xã xác nhận trong thời hạn 7 ngày làm việc.
Theo đó, chỉ duy nhất trường hợp đã có nhà nhưng nhà dưới 15m2 sàn/người thì người đứng đơn mới được mua nhà ở xã hội tại địa bàn tỉnh nơi có dự án. Còn nếu đã có nhà tại thời điểm làm hồ sơ thì không được mua nữa.
Lưu ý: Việc sở hữu nhà đất ở tỉnh khác không ảnh hưởng đến điều kiện mua nhà ở xã hội, vì luật chỉ yêu cầu người đăng ký không có bất động sản tại thời điểm nộp hồ sơ trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi có dự án.
Hiện nay, điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 quy định điều kiện về nhà ở đối với người làm đơn mua nhà ở xã hội năm 2025 như sau:
(1) Người đứng đơn phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại địa bàn tỉnh nơi có dự án nhà ở xã hội.
(2) Chưa được mua/thuê mua nhà ở xã hội.
(3) Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại địa bàn tỉnh nơi có dự án nhà ở xã hội.
(4) Nếu đã có nhà ở tại tỉnh có dự án nhà xã hội: Nhà đó phải có diện tích bình quân đầu người thấp hơn 15m2 sàn/người.
(5) Nếu thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ (quy định tại điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023): Không được đang ở nhà ở công vụ.

Như vậy, trường hợp người làm đơn đã có nhà thuộc địa bàn tỉnh nơi có dự án tại thời điểm nộp hồ sơ thì không được đăng kí mua nhà ở xã hội nữa. Tuy nhiên, trường hợp đã có nhà nhưng diện tích bình quân đầu người thấp hơn 15m2 sàn/người thì vẫn đáp ứng được điều kiện về nhà ở theo quy định.
Bên cạnh những điều kiện trên thì người dân cũng cần lưu ý 2 điều kiện nhà ở để được mua nhà ở xã hội được đề cập tại Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP như sau:
- Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình: Nếu đã kết hôn thì cả 2 vợ chồng đều không được đứng tên trên sổ đỏ/sổ hồng tại địa bàn tỉnh nơi có dự án nhà ở xã hội tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
- Cách xác định diện tích nhà ở bình quân đầu người dựa trên cơ sở: Người đứng đơn, vợ (chồng) người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà sau đó chia ra.
- Nơi nộp đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người: Ủy ban nhân dân xã xác nhận trong thời hạn 7 ngày làm việc.
Theo đó, chỉ duy nhất trường hợp đã có nhà nhưng nhà dưới 15m2 sàn/người thì người đứng đơn mới được mua nhà ở xã hội tại địa bàn tỉnh nơi có dự án. Còn nếu đã có nhà tại thời điểm làm hồ sơ thì không được mua nữa.
Lưu ý: Việc sở hữu nhà đất ở tỉnh khác không ảnh hưởng đến điều kiện mua nhà ở xã hội, vì luật chỉ yêu cầu người đăng ký không có bất động sản tại thời điểm nộp hồ sơ trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi có dự án.