Lưu ý, trước khi sử dụng điều trị bệnh, bạn cần tham khảo ý kiến chuyên môn của thầy thuốc có kiến thức sâu rộng.
1. Cúc hoa
Cúc hoa còn gọi là kim cúc, hoàng cúc, dã cúc, cam cúc, thuộc họ cúc.
Cây chủ trị phát tán phong nhiệt, giải độc, giúp sáng mắt; chữa các chứng đau đầu hoa mắt, chóng mặt, đau mắt đỏ, chảy nhiều nước mắt, mờ mắt, huyết áp cao, mụn nhọt, đinh độc.
Hoa cúc dùng dạng khô sắc nước uống.
2. Cúc tần
Cúc tần còn gọi là cây lức, từ bi, phật phà thuộc họ cúc, có thể dùng rễ, lá, cành.
Cây có công năng phát tán phong nhiệt, tiêu độc, lợi tiểu, tiêu đàm; chữa cảm mạo phong nhiệt, sốt không ra mồ hôi, phong thấp, tê bại, đau nhức xương khớp.
Cúc tần có thể sắc uống chữa bệnh.
3. Húng chanh
Húng chanh còn gọi là dương tử tô, rau thơm lông, thuộc họ bạc hà, có thể dùng lá tươi hoặc phần trên mặt đất cất lấy tinh dầu, giã đắp lên những vết do rết và bọ cạp cắn.
Cây có tác dụng ổn phế, trừ đàm, tân ôn giải biểu, giải độc; chữa cảm cúm, sốt nóng về chiều, chữa ho, viêm họng, khản tiếng, chữa thổ huyết, chảy máu cam, táo bón.
4. Hương nhu
Hương nhu tía còn gọi é tía thuộc họ bạc hà, sử dụng các bộ phận trên mặt đất.
Công năng của cây là chữa sốt cao, say nắng, nhức đầu, đau bụng, đi ngoài, nôn mửa, phù thũng.
Cây có thể sắc hoặc hãm uống. Nếu không có hương nhu tía, có thể dùng hương nhu trắng thay thế.
5. Kinh giới
Kinh giới còn gọi khương giới, giả tô, thuộc họ bạc hà, sử dụng bộ phận trên mặt đất (ngọn mang hoa) sắc hoặc hãm uống.
Cây có thể chữa cảm mạo, sốt, nhức đầu, hoa mắt, viêm họng, ngứa, phong trúng kinh lạc, băng huyết, rong kinh, thổ huyết, chảy máu cam, đại tiện ra máu.
6. Rau má
Rau má còn gọi là liên tiền thảo thuộc họ hoa tán, dùng được cả cây.
Cây có công năng thanh nhiệt trừ thấp, giải độc, tiêu viêm; chữa sốt, mụn nhọt, vàng da, thổ huyết, chảy máu cam, táo bón, ho, tiểu tiện rắt buốt.
Cây vò nát lấy nước uống hoặc để khô sắc uống, có thể dùng phối hợp với cỏ nhọ nồi có tác dụng cầm máu.
7. Sả
Sả thuộc họ lúa, dùng rễ, thân và lá, công năng làm đổ mồ hôi, lợi tiểu, hạ khí, tiêu đờm; chữa cảm sốt, đau bụng, đầy hơi, trướng bụng, nôn mửa, ho nhiều đờm. Cây dùng dạng hãm, sắc.