Theo quy định của pháp luật, có một số trường hợp không cần xin giấy phép xây dựng người dân nên cập nhật để tiết kiệm thời gian, công sức và tiền bạc.
Giấy phép xây dựng là giấy tờ gì?
Giấy phép xây dựng là loại giấy tờ không thể thiếu khi tiến hành xây dựng một số hạng mục công trình. Tại khoản 17 thuộc Điều 3 Luật Xây dựng 2014 có giải thích về giấy phép xây dựng như sau: “Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.”
Như vậy có thể hiểu, giấy phép xây dựng là văn bản có giá trị pháp lý được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa hoặc cải tạo, di dời công trình.
09 trường hợp không cần xin giấy phép xây dựng
+ Trường hợp 1: Các công trình bí mật nhà nước; các công trình xây dựng khẩn cấp
+ Trường hợp 2: Công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công đã được Thủ tướng, người đứng đầu cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, hoặc Tòa án nhân dân tối cao, hoặc Kiểm toán Nhà nước, hoặc Văn phòng Chủ tịch nước, hoặc Văn phòng Quốc hội, bộ, các cơ quan ngang bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của các tổ chức chính trị - xã hội, hoặc Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư.
+ Trường hợp 3: Các công trình xây dựng tạm
+ Trường hợp 4: Các công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc các công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài mà không tiếp giáp với các đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo các quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; hoặc sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, và không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường và an toàn phòng, chống cháy, nổ.
+ Trường hợp 5: Các công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo các quy định của pháp luật về quảng cáo; các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ.
+ Trường hợp 6: Các công trình xây dựng trên địa bàn hai tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị và phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Trường hợp 7: Các công trình xây dựng đã được các cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau khi thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đã đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
+ Trường hợp 8: Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, các dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Trường hợp 9: Các công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và đang thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng các khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; các nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ các công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn hau khu di tích lịch sử - văn hóa.
Mức xử phạt khi xây dựng nhà cửa không có giấy phép?
Theo quy định của Điều 16 thuộc Nghị định số 16/2022/NĐ-CP, vi phạm trong việc tổ chức thi công xây dựng các công trình mà không có giấy phép xây dựng theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:
- Hành vi xây dựng các nhà ở riêng lẻ mà không có giấy phép sẽ bị phạt tiền từ 60 triệu đồng đến 80 triệu đồng.
- Đối với việc xây dựng các nhà ở riêng lẻ trong các khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc các công trình xây dựng khác, sẽ áp dụng mức phạt từ 80 triệu đồng đến 100 triệu đồng.
- Trong trường hợp xây dựng các công trình cần lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật, mức phạt sẽ từ 120 triệu đồng đến 140 triệu đồng.