Cảnh báo: Những dấu hiệu 'nốt ruồi son - bớt - vết chàm' trên trẻ có thể tiềm ẩn nguy cơ bệnh lý

08:05, Thứ tư 27/08/2025

( PHUNUTODAY ) - Phần lớn các loại bớt, nốt ruồi bẩm sinh là lành tính và không gây hại. Tuy nhiên, một số dạng có thể tiềm ẩn nguy cơ bệnh lý nguy hiểm. Cha mẹ không nên chủ quan, tốt nhất nên cho trẻ khám chuyên khoa da liễu để xác định rõ tính chất và lựa chọn hướng xử trí phù hợp.

Nhiều em bé ngay từ khi chào đời đã có những vết bớt, nốt ruồi hay mảng màu trên da, với đủ sắc độ: đỏ, vàng, đen, xanh… Có loại theo thời gian tự mờ đi, có loại tồn tại cả đời. Một số hoàn toàn vô hại, song cũng có trường hợp ẩn chứa nguy cơ bệnh lý nghiêm trọng.

Dưới đây là những dạng “vết bớt” mà cha mẹ cần đặc biệt lưu ý:

1. Bớt đen – nốt ruồi bẩm sinh (nốt ruồi sắc tố bẩm sinh)

Đặc điểm: màu đen hoặc nâu, có thể phẳng hoặc nổi gồ, to từ vài mm đến hàng chục cm. Khi trẻ lớn, vết có thể đậm màu hơn, nổi rõ hơn, thậm chí mọc lông.

Vị trí: có thể ở bất kỳ đâu, thường gặp ở thân mình, tứ chi, mặt, lưng dưới, đùi.

Nguy cơ: có khả năng tiến triển thành u hắc tố ác tính; rủi ro tăng theo kích thước. Nốt lớn trên 20cm hoặc nhiều nốt cùng lúc còn liên quan tới bệnh u sắc tố thần kinh – da.

Chăm sóc: nốt nhỏ có thể theo dõi định kỳ; nốt lớn cần được bác sĩ đánh giá, cân nhắc phẫu thuật, laser hoặc mài da.

bot-sac-to

2. Bớt đỏ – bớt rượu vang (Port-wine stain)

Đặc điểm: mảng đỏ phẳng, ranh giới mờ, màu từ đỏ hồng đến tím, ấn vào nhạt đi. Không tự mất mà ngày càng sẫm, gồ ghề hơn.

Vị trí: hay ở mặt, cổ, cũng có thể ở thân, tứ chi.

Nguy cơ: có thể đi kèm hội chứng Sturge-Weber (gây tăng nhãn áp, động kinh, dị dạng mạch não).

Chăm sóc: nên điều trị sớm (trước 1 tuổi), laser nhuộm xung là phương pháp kinh điển, vừa cải thiện thẩm mỹ vừa kiểm soát bệnh.

3. U máu ở trẻ nhũ nhi (hemangioma)

Đặc điểm: khối đỏ tươi như quả dâu, có thể nông, sâu hoặc hỗn hợp. Lớn nhanh trong 1–3 tháng đầu đời, sau 1 năm thường thoái triển, đa số biến mất trước 4 tuổi.

Vị trí: mặt, da đầu, lưng, ngực, thậm chí niêm mạc, nội tạng.

Nguy cơ: có thể gây cản trở ăn uống, thị giác, hô hấp; dễ loét, nhiễm trùng, để lại sẹo; nhiều khối lớn có thể ảnh hưởng tim.

Chăm sóc: thường tự thoái lui, chỉ điều trị khi nguy cơ biến chứng nặng (≥5 khối, >2cm, ở vùng mặt, tai, ngực, đường thở).

vet-bot

4. Bớt nâu sữa (café-au-lait spots)

Đặc điểm: mảng màu nâu sữa, phổ biến (30% trẻ có). Thường chỉ 1–2 vết, hình dạng đa dạng.

Nguy cơ: nếu ≥6 vết, kèm tàn nhang ở nách, gợi ý u xơ thần kinh type 1, ảnh hưởng nhiều cơ quan.

Chăm sóc: thường không cần điều trị, có thể dùng laser cải thiện thẩm mỹ nhưng dễ tái phát.

5. Bớt xanh – bớt Ota (Nevus of Ota)

Đặc điểm: mảng màu xanh xám ở da, hay lan tới củng mạc (tròng trắng mắt). Tồn tại suốt đời.

Nguy cơ: hiếm gặp nhưng có thể thành u hắc tố ác tính.

Chăm sóc: cần theo dõi định kỳ da và mắt; điều trị bằng laser.

6. Bớt trắng – bạch biến (Vitiligo)

Đặc điểm: mảng trắng rõ, bờ ranh giới sắc nét, thường xuất hiện tuổi 10–30, hiếm khi bẩm sinh.

Vị trí: toàn thân, đặc biệt dễ thấy ở vùng ma sát, đầu ngón tay, bàn tay, bàn chân.

Nguy cơ: bệnh lành tính nhưng mạn tính, khó điều trị, dễ tái phát, ảnh hưởng thẩm mỹ và tâm lý.

Chăm sóc: tránh nắng, tránh chấn thương da; cần điều trị theo phác đồ bác sĩ da liễu, theo dõi lâu dài.

Khi nào cần đưa trẻ đi khám ngay?

Vết bớt lớn trên 20cm, hoặc nhiều vết cùng lúc.

Màu sắc, kích thước thay đổi nhanh, bề mặt gồ ghề bất thường.

Xuất hiện đau, ngứa, loét, chảy máu.

Bớt đỏ ở vùng mắt, mũi, trán.

U máu >2cm, nhiều hơn 5 nốt, hoặc ảnh hưởng ăn uống, hô hấp, thị lực.

Có ≥6 bớt nâu sữa, đường kính >5mm.

Bớt trắng lan nhanh, có tiền sử gia đình bị bạch biến.

chia sẻ bài viết
Theo:  giaitri.thoibaovhnt.com.vn copy link
Tác giả: Minh Khuê
Từ khóa: vết bớt