Đến 31/12/2025: Đối tượng nào được cấp thẻ Căn cước mới vô thời hạn?

09:36, Thứ hai 28/04/2025

( PHUNUTODAY ) - Theo quy định của Luật Căn cước 2023 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2024) và các văn bản hướng dẫn, dưới đây là những trường hợp bắt buộc phải đổi thẻ Căn cước công dân (CCCD) sang thẻ Căn cước mới trong năm 2026 tại Việt Nam:

1. Độ tuổi bắt buộc đổi thẻ Căn cước

Công dân Việt Nam phải thực hiện thủ tục đổi thẻ Căn cước khi đủ các độ tuổi sau:

Đủ 14 tuổi: Tất cả những công dân Việt Nam sinh năm 2012 (tính đến năm 2026) phải làm thủ tục cấp thẻ Căn cước lần đầu hoặc đổi thẻ nếu đã có thẻ trước đó.

Đủ 25 tuổi: Tất cả những công dân Việt Nam sinh năm 2001 phải đổi thẻ Căn cước, trừ trường hợp đã đổi thẻ trong vòng 2 năm trước đó (tức từ năm 2024 trở đi).

Đủ 40 tuổi: Tất cả những công dân Việt Nam sinh năm 1986 phải đổi thẻ, trừ trường hợp đã đổi thẻ trong vòng 2 năm trước (từ 2024).

Đủ 60 tuổi: Tất cả những công dân Việt Nam sinh năm 1966 phải đổi thẻ, trừ trường hợp đã đổi thẻ từ năm 2024 trở đi. Thẻ cấp từ 58 tuổi trở lên có giá trị sử dụng trọn đời nếu không bị mất hoặc hư hỏng.

Lưu ý: Nếu công dân đã đổi thẻ trong vòng 2 năm trước các mốc tuổi trên (ví dụ: từ 23 tuổi, 38 tuổi, hoặc 58 tuổi), thẻ đó sẽ có giá trị sử dụng đến mốc tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Từ khoảng 58-60 tuổi, công dân làm lại thẻ căn cước công dân sẽ có hiệu lực sử dụng vô thời hạn và không cần phải làm lại.

Vậy từ nay đến 31/12/2025, công dân Việt Nam từ 58-60 tuổi, nghĩa là công dân năm sinh 1965, 1966 và 1967 sẽ được làm thẻ căn cước vô thời hạn trong năm 2025.

Công dân năm sinh 1965, 1966 và 1967 sẽ được làm thẻ căn cước vô thời hạn trong năm 2025.
Công dân năm sinh 1965, 1966 và 1967 sẽ được làm thẻ căn cước vô thời hạn trong năm 2025.

2. Thẻ CCCD hoặc Chứng minh nhân dân (CMND) hết hạn

Thẻ CCCD đã hết hạn sử dụng (thời hạn được in trên thẻ) phải được đổi sang thẻ Căn cước mới.CMND (9 số hoặc 12 số) đã hết hiệu lực từ ngày 1/1/2025, do đó, công dân sử dụng CMND bắt buộc phải đổi sang thẻ Căn cước mới trong năm 2026 nếu chưa thực hiện.

3. Thay đổi thông tin nhân thân

Công dân phải đổi thẻ Căn cước trong các trường hợp sau:

Tất cả những trường hợp có sự thay đổi hoặc cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh.Thay đổi đặc điểm nhân dạng, giới tính (xác định lại hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định pháp luật). Thay đổi thông tin do sắp xếp đơn vị hành chính hoặc xác lập lại số định danh cá nhân.

4. Thẻ bị hư hỏng, mất hoặc có sai sót

Tất cả những trường hợp thẻ CCCD bị hư hỏng không sử dụng được. Trường hợp thẻ bị mất. Hoặc những trường hợp có sai sót về thông tin in trên thẻ (ví dụ: sai họ tên, ngày sinh, số định danh cá nhân).

5. Quốc tịch Việt Nam

Công dân được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam phải đổi hoặc cấp lại thẻ Căn cước.

6. Các trường hợp khác

Công dân có nhu cầu đổi thẻ (ví dụ: muốn đổi từ CCCD gắn chip sang thẻ Căn cước mới) dù thẻ hiện tại vẫn còn thời hạn. Tuy nhiên, đây không phải trường hợp bắt buộc mà phụ thuộc vào yêu cầu cá nhân

Lưu ý quan trọng: Theo điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, không đổi thẻ Căn cước trong các trường hợp bắt buộc có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đến 500.000 đồng.

Lệ phí đổi thẻ: Theo quy định kể từ 1/1/2026, lệ phí cấp đổi thẻ Căn cước là 30.000 đồng/thẻ (theo khoản 3 Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP) hoặc 50.000 đồng/thẻ (theo khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước). Lệ phí cấp lại là 70.000 đồng/thẻ. Nếu nộp hồ sơ trực tuyến trong năm 2025, lệ phí được giảm 50% (tức 15.000 đồng/thẻ cho cấp đổi).

Đến 31/12/2025: Đối tượng nào được cấp thẻ Căn cước mới vô thời hạn?
Đến 31/12/2025: Đối tượng nào được cấp thẻ Căn cước mới vô thời hạn?

Công dân Việt Nam đến đâu để được làm lại căn cước công dân?

Theo điều 27 Luật Căn cước 2023 quy định về nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cụ thể như sau:

Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước

1. Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.

2. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.

3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.

Công dân có thể đến Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố nơi công dân cư trú để được làm, làm lại căn cước công dân.

Bên cạnh đó, cá nhân phải đến Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an để được làm, làm lại căn cước công dân trong trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.

Ngoài ra, trong trường hợp cần thiết, các cơ quan quản lý căn cước đã nói ở trên sẽ tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.

chia sẻ bài viết
Theo:  giaitri.thoibaovhnt.com.vn copy link
Tác giả: Trang Hạ