Điều kiện để làm thủ tục đăng ký thường trú
Theo Điều 20 Luật Cư trú 2020 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Tư pháp người chưa thành niên 2024 và Luật Căn cước 2023), công dân muốn đăng ký thường trú phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
Được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình.
Được đăng ký tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu khi có sự đồng ý của chủ hộ và chủ sở hữu, áp dụng trong các trường hợp:
Vợ chồng ở với nhau; con ở với cha mẹ hoặc cha mẹ ở với con.
Người cao tuổi ở với người thân ruột thịt (anh chị em, cháu, ông bà, cô dì chú bác…).

Người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng, người mất khả năng lao động, người bệnh tâm thần về ở cùng người thân hoặc người giám hộ.
Người chưa thành niên được cha mẹ/giám hộ đồng ý hoặc không còn cha mẹ thì về ở với ông bà, anh chị em ruột, cô dì chú bác hoặc người giám hộ.
Được đăng ký thường trú tại chỗ ở thuê, mượn, ở nhờ nếu:
Có sự đồng ý của chủ sở hữu.
Đáp ứng diện tích ở tối thiểu theo quy định của HĐND cấp tỉnh (không thấp hơn 8m²/người).
Được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo có nhà ở phụ trợ nếu:
Là người hoạt động tôn giáo được bổ nhiệm, điều chuyển đến.
Là người đại diện cơ sở tín ngưỡng.
Được ban quản lý đồng ý cho ở để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng.
Là trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa được cơ sở nhận chăm sóc.
Được đăng ký tại cơ sở trợ giúp xã hội nếu có sự đồng ý của người đứng đầu cơ sở hoặc hộ gia đình nhận nuôi dưỡng.
Người sinh sống, làm nghề trên phương tiện (tàu, thuyền, xe…) được đăng ký thường trú trên phương tiện đó nếu:
Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đồng ý.
Phương tiện đã đăng ký, đăng kiểm; hoặc nếu không phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi thường xuyên đậu, đỗ.
Có xác nhận của UBND cấp xã về việc phương tiện đậu, đỗ thường xuyên tại địa bàn (nếu nơi đăng ký khác nơi đậu đỗ).
Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú thì phải có sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ, trừ khi Tòa án có quyết định khác.
Hướng dẫn thủ tục đăng ký thường trú trực tiếp
Hồ sơ cần chuẩn bị theo Điều 21 Luật Cư trú 2020

Trường hợp đăng ký tại chỗ ở hợp pháp thuộc sở hữu của mình:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 – Thông tư 66/2023/TT-BCA).
Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu chỗ ở, trừ khi thông tin đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia.
Trường hợp đăng ký tại chỗ ở hợp pháp không thuộc sở hữu của mình:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, ghi rõ ý kiến đồng ý của chủ hộ hoặc chủ sở hữu.
Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân (nếu chưa có trong cơ sở dữ liệu).
Giấy tờ chứng minh điều kiện khác theo quy định. Lưu ý: Nếu chỗ ở có nhiều chủ sở hữu thì vợ chồng, con cái về ở cùng chỉ cần một chủ sở hữu đồng ý. Các trường hợp khác phải có văn bản đồng ý của tất cả chủ sở hữu (có công chứng hoặc chứng thực).
Trường hợp thuê, mượn, ở nhờ:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, có ý kiến đồng ý của chủ hộ hoặc chủ sở hữu.
Hợp đồng thuê, mượn, ở nhờ (công chứng hoặc chứng thực).
Giấy tờ chứng minh diện tích chỗ ở đáp ứng quy định (tối thiểu 8m²/người).
Trường hợp tại cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng có công trình phụ trợ là nhà ở:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, có xác nhận của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở.
Giấy tờ chứng minh là chức sắc, tu sĩ, người hoạt động tôn giáo hoặc người đại diện cơ sở tín ngưỡng.
Văn bản xác nhận của UBND xã về công trình phụ trợ là nhà ở hoặc xác nhận đối tượng đặc biệt (trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa).
Trường hợp tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc hộ gia đình nhận nuôi dưỡng:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, ghi ý kiến đồng ý của chủ hộ hoặc chủ sở hữu.
Văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội.
Giấy tờ chứng minh việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp. Lưu ý: Chủ hộ tại cơ sở trợ giúp xã hội do người được nuôi dưỡng bầu chọn; nếu không bầu được thì người đứng đầu cơ sở quyết định.
Trường hợp đăng ký thường trú trên phương tiện (tàu, thuyền, xe...):
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu phương tiện hoặc sự đồng ý của chủ phương tiện.
Giấy tờ đăng ký, đăng kiểm phương tiện; nếu không thuộc diện đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của UBND xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ.