Năn 2024, có 7 trường hợp không được thừa kế nhà đất từ cha mẹ, kể cả con ruột

16:43, Thứ sáu 03/05/2024

( PHUNUTODAY ) - Thừa kế nhà đất được hiểu là sự dịch chuyển quyền sử dụng đất của người đã mất cho người còn sống.

Theo Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; chuyển tài sản của mình cho người thừa kế theo quy định của pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Bộ luật Dân sự 2015 quy định, 7 trường hợp của sau đây sẽ không được hưởng thừa kế nhà, đất và các di sản khác từ cha mẹ, người để lại di sản:

7 trường hợp của sau đây sẽ không được hưởng thừa kế nhà, đất và các di sản khác từ cha mẹ

7 trường hợp của sau đây sẽ không được hưởng thừa kế nhà, đất và các di sản khác từ cha mẹ

Con không có tên trong di chúc thừa kế

Di chúc là một giấy tờ hợp pháp thể hiện nguyện vọng của một cá nhân về cách phân chia tài sản của mình sau khi chết. Theo quy định tại Điều 650 và 651 Bộ luật Dân sự 2015 nếu cha, mẹ không để lại di chúc, con cái sẽ được hưởng di sản của cha mẹ .

Trong trường hợp cha mẹ, người để lại di sản có di chúc, nhưng không đề cập đến việc để lại tài sản cho con, thì khi đó người con sẽ không được hưởng thừa kế nhà đất hay di sản nào.

Con bị truất quyền thừa kế

Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người lập di chúc có quyền sau đây:

- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Trong trường hợp người thừa kế có đủ tiêu chuẩn để thừa kế nhưng người để lại di sản truất quyền thừa kế ngay trong di chúc thì người thừa kế sẽ không được hưởng bất kì tài sản thừa kế nào.

Con bị truất quyền thừa kế

Con bị truất quyền thừa kế

Con không còn sống vào thời điểm thừa kế

Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản qua đời.

Như vậy, nếu tại thời điểm mở thừa kế của cha mẹ, con không còn sống hoặc chưa thành thai thì sẽ không được hưởng thừa kế.

+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.

+ Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.

+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.

+ Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Thêm một chú ý là trường hợp người để lại di sản biết người thừa kế có những hành vi nêu trên nhưng vẫn để lại di sản cho họ thì họ vẫn được hưởng di sản theo di chúc.

Theo:  giaitri.thoibaovhnt.vn copy link
Tác giả: Thạch Thảo