Luật Đất đai 2024 áp dụng từ năm 2025 có nhiều điểm mới. Theo đó, có một số trường hợp đất không giấy tờ sau sẽ được cấp Sổ đỏ, người dân cần hết sức lưu ý.
Những loại đất không giấy tờ được cấp sổ đỏ theo Luật Đất đai mới
Điều 138 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 đã chia thành 3 nhóm được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng với đất không có giấy tờ gồm:
- Nhóm 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định trước ngày 18/12/1980 và nay được Ủy ban nhân dân (UBND) xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.
- Nhóm 2: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định từ 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, nay được UBND xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.
- Nhóm 3: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014, nay được UBND xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.
Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2024 quy định, đất nông nghiệp đã sử dụng làm đất ở, đất phi nông nghiệp trước ngày 1/7/2014 mà không có giấy tờ, hộ khẩu thường trú hay thuộc vùng có kinh tế khó khăn nay được UBND xã xác nhận đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì cũng sẽ được cấp Giấy chứng nhận và đồng thời không phải nộp tiền sử dụng đất.
Ngoài ra, trường hợp các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp ổn định và nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, đồng thời phù hợp với quy hoạch thì cũng sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Tuy nhiên, hạn mức sẽ không được vượt quá mức giao đất nông nghiệp đối với cá nhân theo quy định của pháp luật.
Những loại đất không được cấp sổ đỏ theo Luật đất đai 2024
Điều 151Luật đất đai 2024 quy định các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Bao gồm:
- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 của Luật này;
- Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 của Luật này;
- Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;
- Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.