Thế nào là mã số thuế cá nhân?
Mã số thuế cá nhân là một mã số thuế gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.
Mã số thuế cá nhân là mã số duy nhất để cá nhân sử dụng với mục đích kê khai mọi khoản thu nhập của mình.

Cá nhân có từ 1 mã số thuế trở lên thì phải làm gì kể từ tháng 7/2025?
Căn cứ vào Mục 2 Công văn 2163/CT-QLTT năm 2025 về cung cấp thông tin hướng dẫn người nộp thuế (NNT) về việc sử dụng Số định danh cá nhân (SĐDCN) thay thế cho mã số thuế (MST) như sau:
2. Trường hợp NNT đã được cấp MST trước ngày 1/7/2025:
...
- c) Trường hợp cá nhân đã được cấp nhiều hơn 01 (một) MST:
- Cá nhân phải cập nhật thông tin SĐDCN cho các MST đã được cấp để Cơ quan Thuế tích hợp các MST vào SĐDCN, hợp nhất dữ liệu thuế của NNT theo SĐDCN.
- MST đã được cấp trước đây có thông tin đăng ký thuế khớp đúng với CSDLQGDC được Cơ quan Thuế chuyển đổi sang SĐDCN, không phát sinh thủ tục hành chính đối với NNT khi chuyển đổi.
- NNT được tra cứu các MST đã được cấp trước đây và nghĩa vụ thuế theo từng MST đã được cấp khi đăng nhập sử dụng dịch vụ thuế điện tử thống qua tài khoản định danh điện tử (VNEID) mức độ 2.
- Khi MST đã được tích hợp vào SĐDCN thì các hóa đơn, chứng từ, hồ sơ thuế, giấy tờ có giá trị pháp lý khác đã lập có sử dụng thông tin MST của cá nhân tiếp tục được sử dụng để thực hiện các thủ tục hành chính về thuế, chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế mà không phải điều chỉnh thông tin MST trên hóa đơn, chúng từ, hồ sơ thuế sang SĐDCN.
Như vậy, trường hợp cá nhân có từ 1 MST trở lên được cấp MST trước ngày 1/7/2025 thì cá nhân phải cập nhật vào Số định danh cá nhân cho các MST đã được cấp để Cơ Quan Thuế tích hợp các MST vào SĐDCN, hợp nhất dữ liệu thuế của NNT theo SĐDCN.
- MST đã được cấp trước đây có thông tin đăng ký thuế khớp đúng với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư(CSDLQGDC) được Cơ quan Thuế chuyển đổi sang SĐDCN, không phát sinh thủ tục hành chính đối với NNT khi chuyển đổi.
- NNT được tra cứu các MST đã được cấp trước đây và nghĩa vụ thuế theo từng MST đã được cấp khi đăng nhập sử dụng dịch vụ thuế điện tử thống qua tài khoản định danh điện tử (VNEID) mức độ 2.
- Khi MST đã được tích hợp vào SĐDCN thì các hóa đơn, chứng từ, hồ sơ thuế, giấy tờ có giá trị pháp lý khác đã lập có sử dụng thông tin MST của cá nhân tiếp tục được sử dụng để thực hiện các thủ tục hành chính về thuế, chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế mà không phải điều chỉnh thông tin MST trên hóa đơn, chúng từ, hồ sơ thuế sang SĐDCN.
Lưu ý:
Người nộp thuế kiểm tra thông tin đăng ký thuế đã khớp đúng hoặc không khớp đúng với CSDLQGDC theo một trong cách sau:
- Tra cứu trên Trang TTĐT Cục Thuế tại địa chỉ: https://www.gdt.gov.vn.
- Tra cứu trên Trang Thuế điện tử của Cục Thuế tại địa chỉ: thuedientu.gdt.gov.vn. - Tra cứu trên tài khoản giao dịch thuế điện tử của cá nhân tại ứng dụng icanhan hoặc eTaxMobile (nếu cá nhân đã được cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với Cơ quan Thuế).
- Liên hệ với Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc Cơ quan Thuế nơi cá nhân cư trú để được hỗ trợ.
Những đối tượng nào được phép đăng ký thuế và cấp mã số thuế?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 thì:
Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế
1. Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
- a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- b) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
...
Theo đó, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng được phép đăng ký thuế và cấp mã số thuế bao gồm:
- Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.