5 đối tượng thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng năm 2023

( PHUNUTODAY ) - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 02/2021/TT-BLĐTBXH theo đó, có 5 đối tượng thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng năm 2023.

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội có ban hành Thông tư 02/2021/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 20/2021/NĐ-CP ngày 15/03/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Theo đó, có 5 đối tượng thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng năm 2023.

5 đối tượng thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được quy định tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP

Theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 02/2021/TT-BLĐTBXH, các đối tượng thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 20/2021/NĐ-CP bao gồm:

(1) Đối tượng chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật;

Ong-Nghenh1-02-1

(2) Đối tượng tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP không còn đủ điều kiện hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, cụ thể:

(i) Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp cụ thể.

(ii) Người thuộc diện quy định tại (i) đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.

(iii) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.

(iv) Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi

Hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại (ii) (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).

(v) Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định

vi) Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.

(vii) Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại (i), (iii), (vi) đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

(viii) Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.

(3) Đối tượng chấp hành án phạt tù ở trại giam hoặc có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thôi hưởng trợ cấp xã hội;

(4) Đối tượng từ chối nhận chế độ, chính sách;

(5) Sau 3 tháng kể từ khi có quyết định tạm dừng chi trả trợ cấp xã hội quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 2 Thông tư 02/2021/TT-BLĐTBXH mà đối tượng vẫn không chấp hành yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định lại mức độ khuyết tật, xác định lại điều kiện hưởng trợ giúp xã hội hoặc thông tin khác phục vụ công tác quản lý đối tượng.

Mức trợ cấp xã hội hàng tháng năm 2023

congchuc4-1671760610199112422658

Cụ thể các đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:

(1) Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:

+ Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;

+ Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.

(2) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.

(3) Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:

+ Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;

+ Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.

(4) Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:

+ Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.

(5) Đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:

+ Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;

+ Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;

+ Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5;

+ Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5.

(6) Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:

+ Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;

+ Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;

+ Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;

+ Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.

(7) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại các khoản 7 và 8 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.

Theo:  giaitri.thoibaovhnt.com.vn copy link