Quy định về thời hạn bảo hiểm xe máy
Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ chính thức có hiệu lực từ 1/1/2025 có quy định, khi tham gia giao thông đường bộ, tất cả người lái xe phải mang theo chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (trong đó có cả bảo hiểm xe máy).
Về thời hạn bảo hiểm được quy định cụ thể tại Điều 9 thuộc Nghị định số 67/2023/NĐ-CP của Chính phủ. Theo đó, thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm.
Các trường hợp dưới đây có thể mua bảo hiểm dưới 1 năm:
- Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất và có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với thời gian dưới 1 năm.
- Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo các quy định của pháp luật.
- Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo các quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Trường hợp chủ xe cơ giới mà có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào các thời điểm khác nhau trong một năm nhưng đến năm tiếp theo lại có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để dễ quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này sẽ có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của các hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Khi đó, thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, các Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi đã được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định.
Trong thời hạn còn hiệu lực được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, chủ xe cơ giới cũ cũng có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 thuộc Nghị định này.
Chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm
Theo Điều 11 thuộc Nghị định số 67/2023/NĐ-CP quy định về việc chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và các hậu quả pháp lý của việc chấm dứt thực hiện các hợp đồng bảo hiểm như sau:
Trường hợp các xe cơ giới bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt kể từ thời điểm bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe. Doanh nghiệp bảo hiểm phải có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo hiểm sao cho tương ứng với thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm kể từ thời điểm hợp đồng bảo hiểm đó chấm dứt.
Không có bảo hiểm xe máy sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo quy định tại Điểm d thuộc Khoản 2 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ 2008 và Nghị định số 03/2021 của Chính phủ, người đi xe máy sẽ phải mang theo bảo hiểm xe máy bắt buộc.
Nếu người điều khiển xe máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (tức bảo hiểm xe máy) còn hiệu lực thì sẽ bị phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng (Điểm a, Khoản 2 Điều 21 của Nghị định 100/2019 của Chính phủ, Khoản 11 Điều 2 của Nghị định 123/2021 của Chính phủ).