Về chế độ tử tuất đối với người đang hưởng lương hưu thì qua đời như sau:
Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 và Khoản 2 Điều 66, Điểm b Khoản 1 Điều 67, Điều 68, Điều 69 và Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người đang hưởng lương hưu qua đời thân nhân được hưởng những chế độ sau:
Người đang hưởng lương hưu qua đời thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng với mức trợ cấp bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người đang hưởng lương hưu qua đời;
Thân nhân đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 được hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng với mức trợ cấp đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở, trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở, số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 4 người.
Trường hợp không có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 hoặc thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 6 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu qua đời được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu qua đời trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu qua đời vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng.
Cách tính tiền tử tuất với người còn độc thân như sau:
Theo Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi qua đời thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
1. Người lao động qua đời không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;
2. Người lao động qua đời thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 về thừa kế theo quy định của pháp luật thì trợ cấp tuất một lần của em trai bạn sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế. Cụ thể:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người qua đời mà người qua đời là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người qua đời là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã qua đời, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.