Duy nhất 1 trường hợp chồng bán đất không cần xin chữ kí của vợ,

10:25, Thứ năm 18/01/2024

( PHUNUTODAY ) - Sổ đỏ đứng tên chồng khi bán đất sẽ phải có chữ ký của vợ theo quy định của pháp luật nếu thuộc 1 trong 2 trường hợp dưới đây.

Sổ đỏ đứng tên vợ chồng khi nào?

Theo quy định, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) có thể đứng tên một người hoặc nhiều người, trong đó tất cả những người có tên trong sổ đỏ sẽ có quyền đối với nhà đất giống nhau.

Empty

Nếu quyền sử dụng đất là tài sản của chung vợ chồng thì vợ, chồng sẽ cùng đứng tên trên sổ đỏ. Hoặc pháp luật cũng cho phép vợ chồng thoả thuận về việc để vợ, hoặc chồng đứng tên sổ đỏ.

Sổ đỏ chỉ có tên của vợ hoặc chồng được không?

Theo quy định thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) có thể đứng tên một người hoặc nhiều người, trong đó tất cả những người có tên trong sổ đỏ sẽ có quyền đối với nhà đất giống nhau.

Trong trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì về nguyên tắc vợ chồng sẽ cùng đứng tên trên sổ đỏ. Tuy nhiên, pháp luật cũng cho phép vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc để một bên vợ hoặc chồng đứng tên trên sổ đỏ.

Lưu ý: Việc thỏa thuận đó phải được lập thành văn bản.

Sổ đỏ đứng tên chồng, khi bán nhà đất có cần chữ ký của vợ?

Tuỳ trường hợp cụ thể, khi bán nhà đất, sẽ cần chữ ký của vợ hoặc không.

+ Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản riêng của người chồng.

Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm:

- Tài sản của mỗi người trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.

- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng theo quy định tại Điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

- Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ.

Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác;

- Tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản riêng.

Như vậy, trường hợp sổ đỏ chỉ đứng tên của người chồng và quyền sử dụng đất tương ứng được xác định là tài sản riêng của người chồng thì người chồng có toàn quyền bán, cho, cầm cố... đối với quyền sử dụng đất này và không cần có có chữ ký đồng ý của vợ.

+ Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng nếu:

- Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Empty

- Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Như vậy, khi chuyển nhượng quyền sử dụng, yêu cầu phải có chữ ký của cả hai vợ chồng thì hợp đồng mua bán nhà đất mới có hiệu lực pháp lý, trừ trường hợp có văn bản ủy quyền của người vợ cho người chồng được thực hiện thay quyền chuyển nhượng.

chia sẻ bài viết
Theo:  giaitri.thoibaovhnt.com.vn copy link
Tác giả: Mộc