Thông tư 05/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định về 6 trường hợp bị thu hồi giấy phép lái xe từ ngày 1/6/2024.
Thông tư 05/2024/TT-BGTVT sửa đổi các Thông tư liên quan đến vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái sẽ có hiệu lực từ ngày 1/6.
Căn cứ khoản 14 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi tại Thông tư 05/2024/TT-BGTVT) quy định 6 trường hợp bị thu hồi giấy phép lái xe gồm:
Trường hợp 1: Người lái xe có hành vi gian dối để được cấp giấy phép lái xe.
Trường hợp 2: Người lái xe tẩy, xoá, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe.
Trường hợp 3: Để người khác sử dụng giấy phép lái xe của mình.
Trường hợp 4: Cơ quan có thẩm quyền cấp cho người không đủ điều kiện.
Trường hợp 5: Có sai sót một trong các thông tin về họ tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hạng giấy phép lái xe, giá trị cấp, ngày trúng tuyển, người ký.
Trường hợp 6: Thông qua việc khám sức khỏe Cơ quan có thẩm quyền xác định trong cơ thể người lái xe có chất ma túy (theo quy định mới).Trình tự cụ thể thu hồi giấy phép lái xe mới nhất
Khoản 15 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi tại Thông tư 05/2024/TT-BGTVT) quy định rõ ràng, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe thực hiện thu hồi theo các trình tự cụ thể như sau:
- Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi và hủy bỏ giấy phép lái xe. Nội dung của quyết định có nêu rõ lý do thu hồi và hủy bỏ.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy phép lái xe, người lái xe phải mang nộp giấy phép lái xe bị thu hồi đến cơ quan thu hồi giấy phép lái xe, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe có trách nhiệm thu hồi giấy phép lái xe đã cấp và sau đó hủy bỏ theo quy định.
- Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe đã sáp nhập, chia tách hoặc giải thể thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy phép lái xe là cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp giấy phép lái xe.
Tham gia giao thông không có bằng lái xe bị xử phạt như nào?
Mức phạt lỗi không có bằng lái xe khi tham gia giao thông được quy định tại Điều 21 Nghị định 100 của Chính phủ, cụ thể có các trường hợp như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe môtô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và những loại xe tương tự xe môtô.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe môtô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên và xe môtô ba bánh.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và những loại xe tương tự xe ô tô.