Kể từ 1/7/2025, đi xe máy không có đăng ký xe sẽ bị CSGT tịch thu xe, có đúng không? Người dân chú ý

19:24, Thứ hai 10/02/2025

( PHUNUTODAY ) - Đăng ký xe là giấy tờ nằm trong quy định bắt buộc phải có khi lưu thông xe ngoài đường nên người dân cần chú ý tuân thủ.

 Quy định về giấy tờ đăng ký xe trong Luật như thế nào?

Giấy đăng ký xe là giấy chứng nhận quyền chủ sở hữu, với cá thông tin nêu rõ thông số của xe, người chủ sở hữu của xe. Giấy đăng ký xe được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền như công an huyện xã, cục cảnh sát giao thông, phòng cảnh sát giao thông.

Từ ngày 1/1/2025, Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/ QH15 có hiệu lực từ nêu rõ quy định giấy đăng ký xe là một trong những điều kiện phải có khi tham gia giao thông, cụ thể:

- Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều này. Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:

Đăng ký xe là giấy tờ phải có khi tham gia giao thông

Đăng ký xe là giấy tờ phải có khi tham gia giao thông

a) Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;

c) Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;

d) Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Xử phạt liên quan tới lỗi vi phạm đăng ký xe

- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy kinh doanh vận tải không mang theo chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe);

Khoản 2 Điều 14 quy định xử phạt liên quan tới đăng ký xe như sau:

Không có đăng ký xe:

Khoản 2 Điều 14 quy định:

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) đã hết hạn sử dụng, hết hiệu lực;

Đi xe không có đăng ký mà không chứng minh được nguồn gốc có thể bị tịch thu, còn đi xe quên mang đăng ký, hoặc không có đăng ký xe mà có chứng minh nguồn gốc chỉ bị phạt tiền

Đi xe không có đăng ký mà không chứng minh được nguồn gốc có thể bị tịch thu, còn đi xe quên mang đăng ký, hoặc không có đăng ký xe mà có chứng minh nguồn gốc chỉ bị phạt tiền

b) Sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) bị tẩy xóa; sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không đúng số khung, số động cơ (số máy) của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

c) Điều khiển xe đăng ký tạm thời hoạt động quá phạm vi, tuyến đường, thời hạn cho phép;

Khoản 5. Điều 14 quy định thêm:

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

...b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số động cơ (số máy) của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng nhận nguồn gốc xe, chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện. 

Như vậy nếu người dân có đăng ký xe nhưng quên mang thì chỉ bị phạt 200-300 nghìn đồng, trong trường hợp xe mới mua, mới có đăng ký tạm thời mà chạy quá phạm vi thì phạt 2-3 triệu đồng.

Người điều khiển xe mà không có đăng ký xe cũng bị phạt 2-3 triệu. Còn nếu đã không có đăng ký xe lại không chứng minh được nguồn gốc của xe thì có thể bị tịch thu theo quy định tại khoản 5 Điều 14.

Do đó thông tin từ 1/7/2025 đi xe máy không có đăng ký xe bị CSGT tịch thu xe là chưa hoàn toàn chính xác mà chỉ bị tịch thu khi không có đăng ký xe lại đi cùng với việc không chứng minh được nguồn gốc xe. Người dân cần chú ý khi mua bán xe cần sang tên đổi chủ để có đăng ký xe, hoặc thiếu giấy đăng ký thì phải có giấy tờ về việc mua bán, thể hiện quyền sở hữu hợp pháp.

.

chia sẻ bài viết
Theo:  giaitri.thoibaovhnt.vn copy link
Tác giả: An Nhiên