Khi nào bắt buộc cấp đổi cấp lại căn cước?
Giấy tờ căn cước có hiệu lực theo độ tuổi và trong một số trường hợp có những thay đổi liên quan tới bản thân như dưới đây thì người dân buộc phải thực hiện cấp đổi căn cước. Cụ thể Điều 24 Luật Căn cước quy định các trường hợp phải cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:
- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này (Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo). Những người sinh năm 2000, 1985, 1965 chú ý nếu trong vòng 2 năm trước ngày sinh nhật năm 2025 chưa từng làm lại cấp đổi căn cước công dân, căn cước, thì trong năm 2025 phải đi cấp đổi sang căn cước trước ngày sinh nhật.
- Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
- Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
- Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
- Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
- Xác lập lại số định danh cá nhân;
- Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:
- Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này;
- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.
Từ nay tới hết 31/12/2025, người đi làm căn cước được hưởng quyền lợi giảm 50% lệ phí khi nộp hồ sơ trực tuyến
Ngày 21/10/2024 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 73/2024/TT-BTC về lệ phí làm căn cước, cụ thể như sau:
- Cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 70/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước: 30.000 đồng/thẻ căn cước; ( (Khoản 3 Điều 21 Nghị định có nội dung là: Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước hoặc cấp đổi thẻ căn cước thì người tiếp nhận có trách nhiệm thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước đang sử dụng.)
- Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước: 50.000 đồng/thẻ căn cước;
Đây là mức lệ phí cho các đối tượng cấp đổi cấp lại căn cước. Nhưng khoản 3 Điều 4 của Thông tư quy định: Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo hình thức trực tuyến bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều này. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại khoản 1 Điều này. Do đó người dân nộp hồ sơ xin cấp đổi cấp lại căn cước thông qua hình thức trực tuyến trong năm 2025 sẽ được giảm 50% lệ phí (trừ trường hợp được miễn theo quy định)
Nộp hồ sơ trực tuyến là thế nào?
Hiện nay thay vì chỉ tới trực tiếp cơ quan công an để đăng ký xin cấp đổi cấp lại căn cước thì người dân có thể nộp hồ sơ thông qua cổng dịch vụ công của Bộ Công an. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ có những trả lời, lịch hẹn về thời gian công dân tới cơ quan để chụp ảnh, lăn vân tay, lấy thông tin mống mắt...
Ngoài ra theo quy định của Luật căn cước, một số trường hợp có thể xử lý hoàn toàn online không cần tới trực tiếp cơ quan công an gồm:
- Những người có căn cước còn hạn dùng nhưng bị mất, hư hỏng phải cấp lại thì có thể làm hồ sơ hoàn toàn online và nhận thẻ tại nhà
- Nhóm trẻ dưới 6 tuổi nếu cha mẹ có nhu cầu cấp căn cước cho con thì lần đầu hay lần cấp lại đều chỉ cần nộp hồ sơ online bởi nhóm tuổi này không cần chụp ảnh, lấy thông tin vân tay mống mắt...
Những trường hợp được miễn lệ phí nêu trong thông tư:
Quy định tại Điều 5, Thông tư 73 cũng nêu rõ, miễn lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp sau:
- Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em; Người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi; Người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật.
- Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
- Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.