Luật đất đai mới: Không làm Sổ đỏ trước năm 2026 sẽ mất rất nhiều tiền đúng không?

( PHUNUTODAY ) - Dư luận bàn tán vấn đề không làm Sổ đỏ trước 2026 sẽ mất rất nhiều tiền khiến nhiều người dân lo lắng. Vậy liệu thông tin này có chính xác không?

Luật Đất đai 2024 đã được thông qua có giá trị áp dụng từ 01/01/2026. Dư luận bàn tán vấn đề không làm Sổ đỏ trước 2026 sẽ mất rất nhiều tiền khiến nhiều người dân lo lắng. Vậy liệu thông tin này có chính xác không?

Không làm Sổ đỏ trước 2026 sẽ mất rất nhiều tiền?

Sổ đỏ chính là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thông tin không làm Sổ đỏ trước 2026 sẽ mất rất nhiều tiền là hoàn toàn có cơ sở. Do đó, nếu thuộc trường hợp đang sử dụng đất đủ điều kiện cấp Sổ đỏ mà chưa có Sổ đỏ thì người dân cố gắng thực hiện thủ tục đề nghị cấp Sổ đỏ sớm và hoàn thành trước năm 2026.

khong-lam-so-do-truoc-2026-mat-rat-nhieu-tien-dung-khong-1

Theo Luật Đất đai sửa đổi, từ ngày 01/01/2026, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ ban hành Bảng giá đất mới theo nguyên tắc thị trường kéo theo chi phí làm Sổ đỏ có thể tăng rất nhiều. Cụ thể:

- Theo khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai 2024, Bảng giá đất hiện hành đang được áp dụng cho giai đoạn 2020 - 2024 và sẽ tiếp tục được áp dụng đến hết ngày 31/12/2025. Từ ngày 01/01/2026, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ ban hành và áp dụng Bảng giá đất mới.

- Sau đó, hằng năm sẽ điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Bảng giá đất (cập nhật giá đất cho phù hợp với thị trường đối với những khu vực, loại đất có biến động) thay vì định kỳ 05 năm/lần như hiện nay để phù hợp với nguyên tắc thị trường. Đặc biệt, Bảng giá đất mới được xây dựng theo khu vực, vị trí trên cơ sở việc định giá đất phải đảm bảo nguyên tắc thị trường. Mặt khác, còn xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn đối với khu vực có bản đồ địa chính và cơ sở dữ liệu giá đất (khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024).

Hiện nay, Bảng giá đất được ban hành 05 năm/lần, được xây dựng căn cứ vào: Nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất (khoản 1 Điều 114 Luật Đất đai 2013) và chỉ điều chỉnh Bảng giá đất khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất/giá đất phổ biến trên thị trường có biến động. Tuy nhiên, Luật mới đã bỏ khung giá đất, theo đó, Bảng giá đất mới được xây dựng căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp định giá đất chứ không căn cứ vào giá đất tối thiểu, tối đa của từng loại đất của khung giá đất như hiện nay.

Như vậy, bảng giá đất mới sẽ tiệm cận với giá đất thị trường, tức là có khả năng tăng rất nhiều so với bảng giá đất hiện hành. Mà trong các khoản tiền phải nộp khi đăng ký cấp Sổ đỏ lần đầu có các khoản tiền được tính theo giá đất trên Bảng giá đất.

Các chi phí phải nộp khi cấp sổ đỏ lần đầu

khong-lam-so-do-truoc-2026-mat-rat-nhieu-tien-dung-khong-2

Theo quy định, các chi phí phải nộp khi cấp sổ đỏ lần đầu bao gồm: tiền sử dụng đất, tiền lệ phí trước bạ, tiền thuế thu nhập cá nhân (đối với một số trường hợp), tiền lệ phí địa chính và các loại lệ phí khác. Cụ thể:

+ Tiền sử dụng đất

Tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất. Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất

Tại điểm a khoản 1 Điều 107 Luật đất đai có quy định:

“1. Các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm:

a) Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất.”.

Ngoài ra, tại Khoản 1 Điều 108 Luật đất đai quy định căn cứ tính tiền sử dụng đất như sau:

“1. Căn cứ tính tiền sử dụng đất:

a) Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;

b) Mục đích sử dụng;

c) Giá đất theo quy định tại Điều 114 của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất này là giá trúng đấu giá.”.

Như vậy, khi được cấp sổ đỏ lần đầu, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, số tiền này được xác định dựa trên giá đất, mục đích sử dụng đất và diện tích đất được giao. Ngoài ra, tiền sử dụng đất cũng phụ thuộc rất lớn vào nguồn gốc thửa đất được cấp sổ đỏ, thời điểm sử dụng đất và giấy tờ chứng minh việc sử dụng đất cũng như thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

+ Lệ phí trước bạ

Lệ phí trước bạ là lệ phí nộp cho Nhà nước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ được quy định tại Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, trong đó khoản 1 có quy định về Đối tượng chịu lệ phí trước bạ bao gồm nhà, đất. Như vậy, nhà, đất là đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ do đó khi được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ

Căn cứ tính lệ phí trước bạ được quy định tại Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP: “Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)”

Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành

Mức thu lệ phí trước bạ được tính theo tỷ lệ phần trăm, mức thu đối với nhà, đất được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, cụ thể: “1. Nhà, đất mức thu là 0,5%”

+ Thuế thu nhập cá nhân

Trong trường hợp, thửa đất xin cấp sổ đỏ có nguồn gốc được mua qua, bán lại qua nhiều người và chưa thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân với Nhà nước thì nay người sử dụng đất xin cấp sổ đỏ lần đầu phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho việc mua bán đất đó.

+ Các chi phí khác khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Bao gồm: phí đo đạc, lệ phí địa chính, phí thẩm định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phí in Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định trên phạm vi tỉnh mình.

Theo:  giaitri.thoibaovhnt.com.vn copy link