Bảo hiểm xe máy có mấy loại?
Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, có 02 loại bảo hiểm xe máy:
- Bảo hiểm bắt buộc xe máy (Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe mô tô, xe máy): Là loại bảo hiểm bắt buộc chủ xe máy, xe mô tô phải tham gia nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội.
Khi xảy ra tai nạn, về nguyên tắc, bảo hiểm xe máy bắt buộc không bồi thường cho chủ xe mà thực hiện bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn do lỗi của chủ xe cơ giới.
- Bảo hiểm xe máy tự nguyện: Đâu là loại bảo hiểm không bắt buộc. Người tham gia giao thông có thể lựa chọn mua hoặc không mua bảo hiểm xe máy tự nguyện.
Tuy nhiên nếu tham gia bảo hiểm xe máy tự nguyện, chủ xe sẽ được bồi thường thiệt hại về tài sản hoặc thiệt hại về người (bao gồm cả chủ xe và người đi cùng) khi gặp tại nạn, sự cố cháy nổ hoặc trộm cướp.
Tùy vào loại bảo hiểm mà đối tượng áp dụng, phạm vi trách nhiệm và mức bồi thường sẽ có sự khác biệt nhất định.
Tuy nhiên, Nghị định 03/2021/NĐ-CP chỉ quy định người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông phải mang theo bảo hiểm xe máy bắt buộc.
Không có bảo hiểm xe máy bắt buộc bị phạt bao nhiêu?
Theo điểm a, khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định:
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (bảo hiểm xe máy) còn hiệu lực thì bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Trên thị trường hiện đang rao bán rất nhiều loại bảo hiểm xe máy khác nhau. Tuy nhiên chỉ có bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là bắt buộc phải mua, còn lại đều là các loại hình bảo hiểm tự nguyện.
Người điều khiển xe máy bắt buộc phải mua bảo hiểm xe máy bắt buộc nhưng có thể không cần mua bảo hiểm xe máy tự nguyện. Nhưng nếu mua bảo hiểm xe máy tự nguyện mà không mua bảo hiểm xe máy bắt buộc thì sẽ bị xử phạt khi tham gia giao thông.
Làm thế nào để được bồi thường bảo hiểm xe máy?
Bước 1: Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về vụ tai nạn.
Thời hạn là 5 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng). Hình thức thông báo bằng văn bản hoặc hình thức điện tử.
Bước 2: Phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm giám định tổn thất.
Kết quả giám định phải lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên quan vì đó là yếu tố quan trọng để làm cơ sở thực thi trách nhiệm bồi thường và nhận bồi thương.
Bước 3: Nhận tạm ứng bồi thường bảo hiểm (chỉ áp dụng với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng). Thời hạn được trả tiền tạm ứng trong 3 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo về vụ tai nạn.
Trường hợp đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại, gồm: 70% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/người/vụ đối với trường hợp tử vong. 50% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/người/vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.
Trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại, gồm: 30% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định trường hợp tử vong/người/vụ. 10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/người/ vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.
Bước 4: Nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm.
Thời hạn yêu cầu bồi thường 1 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng.
Hồ sơ cần chuẩn bị:
Giấy tờ chứng minh nhân thân.
Tài liệu liên quan đến xe, người lái xe.
Giấy đăng ký xe hoặc chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và chứng từ nguồn gốc xe (trường hợp không có giấy đăng ký xe).
Giấy phép lái xe.
Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân khác của người lái xe.
Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc.
Giấy tờ chứng minh thiệt hại.
Tài liệu chứng minh thiệt hại về sức khỏe, tính mạng: Bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính.
Giấy chứng nhận thương tích.
Hồ sơ bệnh án.
Các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh mà chủ xe cơ giới đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
Các giấy tờ khác trong hồ sơ hợp lệ sẽ do doanh nghiệp bảo hiểm thu thập.
Bước 5: Thời gian nhận tiền bồi thường bảo hiểm.
Thời hạn thanh toán bồi thường: Trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ (trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ là không quá 30 ngày).
Nếu từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản về lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.