Thành phần ưu tiên duy nhất được tăng 12,5% lương hưu, trợ cấp BHXH từ ngày 1/7/2023 là ai?

( PHUNUTODAY ) - Theo quy định từ ngày 1/7/2023 lương cơ sở sẽ có sự điều chỉnh nhờ đó lương hưu và trợ cấp BHXH cũng sẽ tăng theo.

Đối tượng duy nhất sẽ được tăng 12,5% lương hưu, trợ cấp BHXH từ 1/7/2023

Ngày 11/11/2022, tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023. Trong đó, quyết nghị nhiều phương án liên quan đến lương cơ sở 2023, chính sách lương hưu, bảo hiểm xã hội (BHXH).

Cụ thể, từ ngày 1/7/2023, tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội với mức tăng 12,5% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo và hỗ trợ thêm đối với người nghỉ hưu trước năm 1995 có mức hưởng thấp. Ngoài ra, tăng mức chuẩn trợ cấp người có công bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn hộ nghèo khu vực thành thị và tăng 20,8% chi các chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở.

luong-huu-8021

Với nội dung này, đối chiếu theo các quy định của pháp luật hiện hành thì người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 1/1/2016 trở đi, mức hưởng lương được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.

Còn đối với nhóm đối tượng người lao động tham gia BHXH trước ngày 1/1/2016 thì mức hưởng lương hưu được căn cứ vào mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí, nghĩa là lương cơ sở tăng thì mức hưởng lương hưu cũng sẽ tăng từ 1/7/2023.

Như vậy, đối với nhóm đối tượng người lao động tham gia BHXH trước ngày 1/1/2016, mức hưởng lương hưu được căn cứ vào mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí. Thời điểm 01/7/2023 sẽ lương cơ sở tăng, mức hưởng lương hưu cũng sẽ tăng theo.

9 đối tượng áp dụng tăng lương khi lương cơ sở tăng tháng 7/2023

Theo Bộ Nội vụ, người hưởng lương, phụ cấp theo mức lương cơ sở quy định tại Điều 1 Nghị định này bao gồm 9 đối tượng:

+ Đối tượng 1: Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).

+ Đối tượng 2: Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).

+ Đối tượng 3: Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).

luong-huu-thay-doi-the-nao-sau-khi-dieu-chinh-luong-co-so--859d1

+ Đối tượng 4: Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang (quân đội, công an, cơ yếu) theo quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập đang được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

+ Đối tượng 5: Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

+ Đối tượng 6: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.

media.vov.vn-sites-default-files-styles-large-public-2023-03-_huu1

+ Đối tượng 7: Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an thuộc Công an nhân dân.

+ Đối tượng 8: Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

+ Đối tượng 9: Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

Theo:  giaitri.thoibaovhnt.com.vn copy link