Luật Trẻ em quy định, trẻ em là người dưới 16 tuổi. Còn theo BLHS 2015 sửa đổi, người từ đủ 14-dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.
Trong đó có 7 tội phải chịu trách nhiệm toàn bộ hành vi
Điều 123 BLHS 2015 về tội Giết người quy định, người nào giết 2 người trở lên, giết người dưới 16 tuổi, giết phụ nữ mà biết có thai, ông, bà, cha, mẹ người nuôi dưỡng, giết người để lấy bộ phận cơ thể nạn nhân, bằng cách lợi dụng nghề nghiệp… thì bị phạt tù từ 12-20 năm, chung thân hoặc tử hình.
Điều 134 BLHS 2015 về tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nêu rõ, người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nếu thỏa mãn một trong các tình tiết tăng nặng: làm chết hai người trở lên, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên… thì mức án cao nhất là án tù chung thân.
Điều 141 BLHS 2015 về tội Hiếp dâm quy định, người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân nếu có một trong các tình tiết tăng nặng: Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; làm nạn nhân chết hoặc tự sát thì bị phạt tù từ 12 năm-20 năm hoặc tù chung thân.
Điều 142 BLHS về tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi quy định, người nào thực hiện một trong các hành vi: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ; giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi nếu thuộc 1 trong các trường hợp: Có tính chất loạn luân; Làm nạn nhân có thai; Tái phạm nguy hiểm… thì bị phạt tù từ 12-20 năm. Phạm tội có tổ chức; Nhiều người hiếp một người; Đối với người dưới 10 tuổi…thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 144 về tội Cưỡng dâm nêu rõ, người từ đủ 13-dưới 16 tuổi quy định, người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người từ đủ 13-dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác nếu có một trong các tình tiết tăng nặng: Có tính chất loạn luân; Làm nạn nhân có thai; Phạm tội 2 lần trở lên; Đối với 2 người trở lên thì bị phạt tù từ 7-15 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp: Nhiều người cưỡng dâm một người; Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; Làm nạn nhân chết hoặc tự sát thì bị phạt tù từ 12 -20 năm hoặc tù chung thân.
Điều 170 BLHS 2015 về Tội cưỡng đoạt tài sản quy định, người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 1-5 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp: Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp… sau đây, thì bị phạt tù từ 3-10 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp: Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200-dưới 500 triệu đồng; Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh thì bị phạt tù từ 12-20 năm.
Điều 171 về Tội cướp giật tài sản quy định, người nào cướp giật tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp: Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200- dưới 500 triệu đồng; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh thì bị phạt tù từ 7-15 năm. Nếu làm chết người hoặc chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên… thì bị phạt tù từ 12-20 năm hoặc tù chung thân.
21 tội còn lại phải chịu trách nhiệm với hành vị phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 143, 150, 151, 168, 169, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.