Bảo hiểm xã hội 1 lần là gì?
Theo Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bảo hiểm xã hội 1 lần là mức hỗ trợ nhằm bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi ốm đau, thai sản hay bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết.
Trong đó, chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) 1 lần chỉ là một trong những quyền lợi mà người tham gia BHXH được hưởng. Cụ thể là đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc sau 1 năm nghỉ việc hoặc người tham gia BHXH tự nguyện dừng tham gia BHXH sau 1 năm và một số trường hợp đặc biệt khác khi có yêu cầu gửi cơ quan BHXH sẽ được giải quyết hưởng chế độ BHXH 1 lần theo quy định.
Những bệnh được hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Điều 4 Thông tư 56/2017/TT-BYT được sửa đổi bởi Khoản 1, Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT quy định như sau:
Ngoài trường hợp đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội, người mắc các bệnh, tật có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Như vậy, theo quy định nêu trên, người lao động đang mắc các bệnh sau đây sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần:
- Bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
- Các bệnh, tật có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Những trường hợp khác được hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Căn cứ Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, ngoài trường hợp mắc các bệnh nêu trên, người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà có yêu cầu thì cũng được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;
Hoặc lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Ra nước ngoài định cư;
- Người lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu:
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
Trường hợp không được nhận bảo hiểm xã hội 1 lần ngay
Người lao động tham gia BHXH bắt buộc và thuộc 04 trường hợp sau đây sẽ không được nhận BHXH một lần ngay gồm:
Người lao động nghỉ việc chưa đủ 1 năm khi không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện.
Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu và đủ 20 năm đóng BHXH sẽ không được nhận BHXH 1 lần mà sẽ được hưởng lương hưu theo quy định.
Người lao động mắc bệnh nhưng không phải bệnh hiểm nghèo (ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS).
Người lao động không chứng minh được đang định cư ở nước ngoài, trừ trường hợp đáp ứng điều kiện khác quy định tại Khoản 1, Điều 60, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Như vậy, không phải đối tượng là người tham gia BHXH nào cũng sẽ được hưởng BHXH 1 lần, người tham gia thuộc 1 trong 4 trường hợp như đã đề cập bên trên khi gửi yêu cầu đến cơ quan BHXH sẽ không được giải quyết hồ sơ và thủ tục hưởng BHXH 1 lần theo quy định.
Để hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần hồ sơ cần chuẩn bị gì?
Căn cứ Điều 109, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần bao gồm:
Sổ bảo hiểm xã hội (bản chính).
Đơn đề nghị hưởng trợ cấp BHXH 1 lần theo mẫu 14-HSB.
Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
- a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
- b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
- c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
Hồ sơ rút bảo hiểm xã hội 1 lần là thủ tục quan trọng người hưởng chế độ cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết trước khi được gửi cho nơi tiếp nhận hồ sơ giải quyết chế độ BHXH 1 lần.
Nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần ở đâu?
Để làm thủ tục rút BHXH 1 lần, người hưởng chế độ cần chuẩn bị một bộ hồ sơ theo quy định và trong đó phải có sổ BHXH bản gốc và các giấy tờ cần thiết liên quan.
Trong trường hợp người lao động đã tham gia BHXH tại địa phương đăng ký tham gia BHXH nhưng sinh sống và tạm trú tại một địa phương khác và chưa biết phải nộp sổ bảo hiểm xã hội ở đâu thì:
Căn cứ theo các quy định tại Khoản 2, Điều 1 và Điều 20 Quyết định 636/QĐ-BHXH người lao động sẽ nộp sổ bảo hiểm xã hội kèm trong bộ hồ sơ hưởng BHXH 1 lần cho cơ quan BHXH cấp quận/huyện hoặc BHXH tỉnh (trong trường hợp BHXH tỉnh được phân cấp giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần) nơi người lao động có hộ khẩu hoặc sổ tạm trú theo quy định của pháp luật.
Như vậy, người lao động đang tạm trú ở địa phương nào thì có thể nộp hồ sơ đăng ký hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần tại cơ quan BHXH của địa phương đó.