Mức hưởng lương hưu tối đa là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 56 và Điều 74 Luật BHXH năm 2014, lương hưu của người lao động được xác định theo công thức chung sau đây:
Lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH
Trong đó:
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH (đối với người tham gia BHXH bắt buộc) hoặc thu nhập tháng đóng BHXH (đối với người tham gia BHXH tự nguyện) sẽ phụ thuộc vào tiền lương hoặc thu nhập đóng hằng tháng của người lao động và có nhân với hệ số trượt giá tương ứng.
- Tỷ lệ hưởng lương hưu sẽ được tính theo số năm đóng BHXH nhưng mức tối đa chỉ là 75%.
Theo đó, mức hưởng lương hưu tối đa của người lao động là 75% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH sau khi đã được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng.
Đóng BHXH bao nhiêu năm để nhận lương hưu tối đa?
2.1. Đối với lao động nữ
Điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị định 134/2015/NĐ-CP đều hướng dẫn về cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu của lao động nữ như sau:
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
Theo quy định này, tương ứng với số năm đóng BHXH nhất định thì tỷ lệ hưởng của mỗi người lao động sẽ là khác nhau. Cụ thể:
Như vậy, lao động nữ phải đóng BHXH ít nhất 30 năm để hưởng mức lương hưu tối đa.
2.2. Đối với lao động nam
Theo Điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định 134/2015/NĐ-CP, tỷ lệ hưởng lương hưu của lao động nam vào năm 2023 được xác định như sau:
- Đóng BHXH 20 năm được tính hưởng 45%.
- Sau đó: Thêm mỗi năm được tính thêm 2%.
Với cách tính trên, lao động nam có thể đối chiếu số năm đóng BHXH với bảng sau để biết chính xác mức hưởng lương hưu của mình:
Như vậy, lao động nam muốn hưởng lương hưu tối đa phải đóng BHXH ít nhất 35 năm.
Những chính sách mới về tiền lương, phụ cấp có hiệu lực từ năm 2023
Theo Nghị quyết số 69/2022/QH15, năm 2023 chưa thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII trong năm 2023.
Từ ngày 1/1/2023, thực hiện điều chỉnh tăng phụ cấp ưu đãi nghề đối với cán bộ y tế dự phòng và y tế cơ sở theo Kết luận số 25-KL/TW ngày 30/12/2021 của Bộ Chính trị.
Từ ngày 1/7/2023 thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng.
Tăng 12,5% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm và hỗ trợ thêm đối với người nghỉ hưu trước năm 1995 có mức hưởng thấp.
Tăng mức chuẩn trợ cấp người có công bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn hộ nghèo khu vực thành thị và tăng 20,8% chi các chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở.
Ngoài ra, tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù đối với các cơ quan, đơn vị đang thực hiện các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương được cấp có thẩm quyền quy định đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước cho tới khi thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW.
Mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng kể từ ngày 1/7/2023 theo cơ chế đặc thù bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân năm 2022 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương theo ngạch, bậc khi nâng bậc, nâng ngạch).
Các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương theo quy định.