3 loại giấy tờ người dân phải có khi sang tên sổ đỏ theo quy định mới nhất 2024

( PHUNUTODAY ) - Để sang tên Sổ đỏ theo đúng quy định các bên phải biết rõ điều kiện sang tên và các loại giấy tờ cần có để có thể thực hiện chuyển giao đất nhanh chóng nhất.

Sang tên sổ đỏ cần có giấy tờ công chứng, chứng thực

Theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng nhà đất cho nhau được phép lựa chọn công chứng hoặc chứng thực hợp đồng.

sang-ten-so-do1

Theo khoản 1 Điều 40 và khoản 1 Điều 41 Luật Công chứng 2014, các bên cần chuẩn bị những giấy tờ sau.

Đối với bên bán cần có:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc căn cước hoặc hộ chiếu (của cả vợ và chồng) còn hạn sử dụng.

- Sổ hộ khẩu.

- Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân (nếu đã kết hôn) hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu chưa kết hôn).

- Hợp đồng ủy quyền (nếu được ủy quyền thực hiện việc chuyển nhượng thay cho người khác).

Đối với bên mua cần có các loại giấy tờ:

- Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng.

- Sổ hộ khẩu.

- Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân (nếu đã kết hôn) hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu chưa kết hôn).

Tuy nhiên, hiện nay, sổ hộ khẩu giấy đã không còn giá trị sử dụng nên bên mua và bên bán có thể giảm bớt được giấy tờ này.

Ngoài các giấy tờ trên, các bên có thể soạn trước hợp đồng nhưng trên thực tế thường sẽ yêu cầu tổ chức công chứng soạn thảo và phải trả thù lao.

Tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, người yêu cầu chứng thực nộp các giấy tờ sau:

- Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng nhà đất.

- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng (mang bản chính để đối chiếu).

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận).

Giấy tờ khi khai thuế TNCN, lệ phí trước bạ

Lưu ý,dù thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ thì vẫn phải kê khai thuế, lệ phí. Căn cứ khoản 4 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm:

+ Thuế thu nhập cá nhân

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN.

- Bản chụp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.

- Hợp đồng chuyển nhượng nhà, đất.

- Giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế.

+ Lệ phí trước bạ

Điểm a khoản 3 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 4 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm các giấy tờ sau:

- Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.

- Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo quy định (thường là Giấy chứng nhận).

- Bản sao hợp đồng chuyển nhượng.

- Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính.

Đối với trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ thì vẫn phải kê khai thuế, lệ phí.

lam-so-do-can-giay-gi

Giấy tờ khi đăng ký biến động

Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, khi đăng ký biến động đất đai phải nộp những giấy tờ sau:

- Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK

- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực.

- Bản gốc Giấy chứng nhận.

- Nếu khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ cùng với thời điểm thực hiện đăng ký biến động thì có thể nộp hồ sơ cùng nhau.

- Các bên phải đăng ký sang tên trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.

Không sang tên Sổ đỏ bị phạt đến 20 triệu đồng

* Mức phạt tiền

Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất mà không thực hiện đăng ký biến động bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

- Tại khu vực nông thôn:

+ Phạt tiền từ 01 - 03 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.

+ Phạt tiền từ 02 - 05 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.

- Tại khu vực đô thị: Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn (cao nhất là 10 triệu đồng/lần vi phạm).

Mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân. Theo đó, mức phạt đối với tổ chức tại khu vực đô thị là 20 triệu đồng.

* Ai là người bị phạt?

Theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, trường hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì người bị xử phạt là bên nhận chuyển quyền sử dụng đất (người mua, người được tặng cho).

Theo:  giaitri.thoibaovhnt.com.vn copy link