5 trường hợp có thể bị thu hồi sổ đỏ, người dân biết trước khi giao dịch mua bán đất đai

15:07, Thứ bảy 03/02/2024

( PHUNUTODAY ) - Việc thu hồi sổ đỏ chỉ được thực hiện trong những trường hợp đặc biệt, phải tuân theo các quy định của pháp luật và được thực hiện theo đúng thủ tục quy định.

Các trường hợp sổ đỏ có thể bị thu hồi

Empty

- Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích trên sổ đỏ đã cấp

Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) đã cấp nhằm mục đích quốc phòng an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì mục đích quốc gia, công cộng.

Hoặc, Nhà nước thu hồi sổ đỏ do đất vi phạm luật pháp về đất đai, chấm dứt việc sử dụng đất theo phát luật, tự nguyện trả lại đất.

- Thu hồi sổ đỏ cũ, cấp mới sổ đỏ

Người dân có nhu cầu cấp đổi sổ đỏ mới, phải nộp sổ đỏ cũ cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động.

- Thu hồi sổ đỏ đã cấp không đúng quy định pháp luật về đất đai

Các trường hợp sổ đỏ cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích, không đủ điều kiện cấp sổ đỏ, thời gian sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất không đúng quy định của pháp luật.

- Cấp mới sổ đỏ

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới sổ đỏ

- Khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành

Sổ đỏ đã cấp không thuộc những trường hợp trên bị thu hồi chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành (Theo Khoản 6 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

Thu hồi đất, ai sẽ được hưởng bồi thường?

Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định rất rõ về điều kiện được bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm có sổ đỏ hoặc có đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 77 của Luật Đất đai 2013.

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có sổ đỏ hoặc có đủ điều kiện được sổ đỏ mà chưa được cấp.

- Trường hợp đất thu hồi khi chưa có sổ đỏ vẫn được bồi thường gồm: Đất nông nghiệp sử dụng trước 1.7.2014; người sử dụng đất trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

Quy định về điều kiện cấp sổ đỏ năm 2024

Cấp sổ đỏ khi có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Căn cứ Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất được chia thành các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Hộ gia đình, có giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy tờ đứng tên mình)

Theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau thì được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất:

- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15.10.1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15.10.1993 (ngày Luật Đất đai 1993 có hiệu lực).

- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.

Empty

- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15.10.1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15.10.1993.

- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ; văn tự mua bán nhà ở…

- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15.10.1993.

Trường hợp 2: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng giấy tờ đó ghi tên người khác

Theo khoản 2 Điều 100 Luật đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu đủ điều kiện sau:

+ Đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan.

+ Nhưng đến trước ngày 1.7.2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.

+ Không có tranh chấp.

Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án, kết quả hòa giải…

- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân.

- Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án.

- Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành.

- Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất từ ngày 15.10.1993 - 1.7.2014 mà chưa được cấp giấy chứng nhận thì được cấp; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện.

Cấp sổ đỏ khi đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Theo Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất vẫn được cấp sổ đỏ, cụ thể:

Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 3 điều kiện sau:

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1.7.2014.

- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

Trường hợp 2: Có thể phải nộp tiền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân được cấp sổ đỏ và có thể nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 3 điều kiện sau:

- Đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 1.7.2004.

- Đất đang sử dụng không vi phạm pháp luật về đất đai.

- Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch.

chia sẻ bài viết
Theo:  giaitri.thoibaovhnt.com.vn copy link
Tác giả: Mộc