4 quyền lợi cho người dân khi đăng kí biển số định danh, hưởng ưu tiên chưa từng có

( PHUNUTODAY ) - Việc quản lý biển số theo định danh cá nhân không chỉ giúp công tác quản lý nhà nước hiệu quả hơn mà còn đem đến nhiều lợi ích cho người dân.

Biển số định danh là biển số được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe với các ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định.

Biển số xe định danh được cấp sẽ theo tổ chức, cá nhân suốt đời nhằm hỗ trợ cho việc quản lý, truy xuất thông tin của phương tiện và thông tin của chủ xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu.

Empty

Sự ra đời của biển số định danh không làm thay đổi số biển số xe của cá nhân, tổ chức mà sự thay đổi ở đây là về phương thức quản lý biển số xe.

Theo đó, trong công tác quản lý phương tiện, biển số xe định danh giúp lực lượng công an dễ dàng truy xuất thông tin của người và phương tiện để xác minh thông tin liên quan đến tai nạn giao thông, vi phạm giao thông.

Người dân được hưởng nhiều quyền lợi gì khi đổi sang biển số định danh

Cụ thể:

Theo khoản 7 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA, trường hợp chuyển quyền sở hữu xe thì biển số xe định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi, giữ lại trong thời hạn 5 năm để cấp cho chủ xe khi người này thực hiện thủ tục đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình.

Chuyển trụ sở, nơi cư trú sang từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì được giữ lại biển số định danh đó.

Trường hợp này chủ xe không phải đổi biển số xe nhưng phải làm thủ tục cấp đổi, cấp lại giấy đăng ký xe (theo khoản 8 Điều 3 và khoản 1 Điều 16 Thông tư 24/2023/TT-BCA).

Xe biển 3 số hoặc 4 số được đổi sang biển số định danh khi chủ xe có nhu cầu (theo khoản 4 Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA).

Chủ xe có biển số định danh không bị giới hạn số lượng xe sở hữu. Nếu đã có xe được cấp biển số định danh, thì các xe khác vẫn được đăng ký và cấp biển số mới tương ứng.

Với các xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày 15.8.2023 mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó sẽ được mặc định là biển số định danh của chủ xe (theo khoản 1 Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA).

Khi đi đăng ký xe, chủ xe sẽ được cấp biển số mới hoặc cấp lại biển số xe định danh. Cụ thể:

- Cấp biển số mới nếu chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác.

- Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.

Chủ xe không đăng ký biển số xe định danh có bị phạt không?

Theo Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA, các xe đã đăng ký biển số loại 03 số, 04 số hoặc biển 05 số mà chưa làm thủ tục thu hồi thì không bắt buộc phải đổi biển số mới để được định danh. Các xe này vẫn được tiếp tục tham giao thông.

Xe đã đăng ký biển 05 số được định danh mặc định, còn xe loại 03 số, 04 số thì chỉ phải đổi biển số định danh nếu chủ xe có nhu cầu hoặc khi làm thủ tục cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe.

Empty

Do đó, xe đã đăng ký, được cấp biển số trước ngày 15/8/2023 không đổi biển số định danh sẽ không bị phạt.

Tuy nhiên, với các trường hợp chuyển quyền sở hữu xe thì cả chủ cũ và chủ mới đều phải nghiêm túc thực hiện các thủ tục đăng ký xe để được cấp biển số định danh.

Theo điểm b khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA, chủ cũ phải làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký, biển số xe trong thời hạn 30 ngày, sau đó chủ mới phải tiến hành thủ tục đăng ký sang tên xe để được cấp biển số định danh.

Nếu không đăng ký biển số định danh theo quy định mới khi chuyển quyền sở hữu xe, cả chủ cũ và chủ mới đều bị phạt.

Mức phạt được quy định như sau:

- Chủ cũ bị phạt lỗi không làm thủ tục thu hồi:

Xe máy: Phạt từ 800.000 - 02 triệu đồng đối với cá nhân, từ 1,6 - 04 triệu đồng đối với tổ chức (theo điểm e khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Ô tô: Phạt từ 02 - 04 triệu đồng đối với cá nhân, từ 04 - 08 triệu đồng đối với tổ chức (theo điểm c khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

- Chủ mới bị lỗi không đăng ký sang tên xe:

Xe máy: Phạt từ 400.000 - 600.000 đồng với cá nhân, từ 800.000 đồng - 1,2 triệu đồng với tổ chức (theo điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Ô tô: Phạt từ 02 - 04 triệu đồng với cá nhân, từ 04 - 08 triệu đồng với tổ chức (theo điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Theo:  giaitri.thoibaovhnt.com.vn copy link