5 khoản tiền có thể nhận khi nghỉ việc, người lao động cần biết để không bị thiệt thòi

( PHUNUTODAY ) - Sau khi nghỉ việc, người lao động có thể được nhận những khoản tiền dưới đây.

Theo Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động khi nghỉ việc có thể nhận một số khoản tiền trợ cấp, tiền mất việc... (tùy vào trường hợp cụ thể). Dưới đây là 5 khoản tiền mà người lao động có thể được hưởng sau khi thôi việc.

1. Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán

Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán là khoản tiền mà tất cả người lao động đều sẽ được nhận khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động, bao gồm cả tiền lương.

Thời hạn thanh toán khoản tiền này có thể được kéo dài hơn nhưng không quá 30 ngày trong các trường hợp:

- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

5-khoan-tien-co-the-duoc-huong-khi-thoi-viec-01

2. Tiền phép năm

Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định tùy vào đối tượng lao động và điều kiện làm việc thì người lao động làm việc đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động sẽ được nghỉ phép năm từ 12 - 16 ngày.

Bên cạnh đó, khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định trường hợp thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì người lao động sẽ được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

3. Tiền trợ cấp thôi việc

Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định sẽ nhận được khoản trợ cấp thôi việc khi đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:

- Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019;

- Làm việc thường xuyên cho cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

Người lao động đáp ứng đủ 2 điều kiện nói trên sẽ được hưởng trợ cấp một nửa tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc, trừ trường hợp:

- Đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội

- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Cách tính trợ cấp thôi việc:

Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp.

Trong đó:

- Tiền lương để tính trợ thôi việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp mất việc làm.

5-khoan-tien-co-the-duoc-huong-khi-thoi-viec-02

4. Tiền trợ cấp mất việc làm

Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động nghỉ việc được trả trợ cấp mất việc làm khi có đủ 02 điều kiện:

- Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019;

- Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

Khi đáp ứng đủ 2 điều kiện trên, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp mất việc do người sử dụng lao động thanh toán. Cứ mỗi năm làm việc được trả 1 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

Mức trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp.

Trong đó:

- Thời gian làm việc để tính trợ cấp là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

- Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

5-khoan-tien-co-the-duoc-huong-khi-thoi-viec-03

5. Tiền trợ cấp thất nghiệp

Đây là khoản tiền do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả. Để hưởng khoản trợ cấp thất nghiệp này, người lao động phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động;

- Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm;

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Theo Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức trợ cấp thất nghiệp được tính như sau

Mức hưởng hàng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%

Ngoài ra, nếu nội dung hợp đồng lao động mà người lao động có thỏa thuận với người sử dụng lao động có ghi thêm các khoản tiền khác mà người lao động được nhận khi thôi việc thì người này có thể được hưởng các quyền lợi đó.

Theo:  xevathethao.vn copy link