9 loại thu nhập không được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân 2024

10:16, Thứ bảy 09/03/2024

( PHUNUTODAY ) - Trong năm 2024, có 9 loại thu nhập không được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân 2024.

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.

Có 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể:

Với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (không phân biệt nơi trả thu nhập)

Với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập).

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất hiện nay

Giảm trừ gia cảnh gồm: giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 mức giảm trừ gia cảnh mới nhất hiện nay được thực hiện như sau:

- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Các loại thu nhập không được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân 2024

Khoản 1, Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 4, Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) và Khoản 4, Điều 6 Luật Sửa đổi các luật về thuế 2014 thì giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

Theo đó, các loại thu nhập sau sẽ không được giảm trừ gia cảnh:

(1) Thu nhập từ đầu tư vốn:

- Tiền lãi cho vay.

- Lợi tức cổ phần.

- Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.

- Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.

(2) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn:

- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế.

- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

(3) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:

- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở (kể cả nhà ở hình thành trong tương lai).

- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.

- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

9 loại thu nhập không được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân 2024

9 loại thu nhập không được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân 2024

(4) Thu nhập từ trúng thưởng:

- Trúng thưởng xổ số.

- Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại.

- Trúng thưởng trong các hình thức cá cược.

- Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.

(5) Thu nhập từ bản quyền:

- Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ.

- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

(6) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

(7) Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

(8) Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

(Theo Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

(9) Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

Mỗi cá nhân được giảm trừ gia cảnh tối đa bao nhiêu người phụ thuộc?

Theo quy định, giảm trừ gia cảnh gồm 2 phần là giảm trừ gia cảnh cho bản thân và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Người nộp thuế sẽ được giảm trừ gia cảnh cho bản thân khi tính thuế thu nhập cá nhân và sẽ không bị giới hạn tối đa số người phụ thuộc được đăng ký giảm trừ.

Điểm c, Khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh như sau:

- Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đương nhiên được giảm trừ gia cảnh;

- Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ 1 lần vào 1 người nộp thuế trong năm tính thuế đó. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Như vậy, hiện nay pháp luật không giới hạn số lượng người phụ thuộc của một người nộp thuế, chỉ cần thuộc đối tượng được giảm trừ và thỏa mãn các điều kiện theo quy định thì sẽ được giảm trừ gia cảnh.

chia sẻ bài viết
Theo:  giaitri.thoibaovhnt.com.vn copy link
Tác giả: Thạch Thảo