Cảnh báo đột quỵ: Dấu hiệu nhận biết trước 1 tuần, tuyệt đối không được bỏ qua

10:00, Chủ nhật 21/12/2025

( PHUNUTODAY ) - Một số người có thể xuất hiện những dấu hiệu cảnh báo đột quỵ trước đó, thường liên quan đến cơn thiếu máu não thoáng qua hoặc vỡ mạch máu nhỏ, mức độ nhẹ.

Những cơn thiếu máu này xảy ra rất nhanh, chỉ từ 10–20 phút, hiếm khi kéo dài quá 1 giờ và thường không để lại di chứng, nên dễ bị bỏ qua. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể bị đột quỵ trong vòng 3 tháng kể từ khi xuất hiện cơn thiếu máu thoáng qua, thậm chí có trường hợp xảy ra chỉ sau 1 tuần, tức là cơn thiếu máu chính là dấu hiệu cảnh báo đột quỵ trước một tuần.

Các triệu chứng điển hình bao gồm:

Tê, yếu hoặc liệt một bên tay, chân.

Méo miệng, liệt một bên mặt.

Lừ đừ, thay đổi tri giác, thậm chí hôn mê.

Thay đổi dáng đi, suy giảm khả năng phối hợp vận động.

Khó nói hoặc rối loạn giọng nói.

Chóng mặt, choáng váng, ngất xỉu.

Đau đầu nhẹ.

Rối loạn trí nhớ hoặc co giật.

Tuy nhiên, nhiều người lại không có biểu hiện rõ ràng, chỉ nhận ra khi gặp khó khăn trong các hoạt động hàng ngày như đánh rơi đồ, viết nguệch ngoạc, đớ lưỡi hoặc không nhớ tên người thân. Một số cảm giác chóng mặt thoáng qua cũng dễ khiến mọi người chủ quan.

Các bác sĩ nhấn mạnh, những người có tiền sử tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, tiểu đường và xuất hiện các dấu hiệu trên cần đặc biệt cảnh giác, vì nguy cơ đột quỵ cao hơn.

Các bác sĩ nhấn mạnh, những người có tiền sử tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, tiểu đường và xuất hiện các dấu hiệu trên cần đặc biệt cảnh giác, vì nguy cơ đột quỵ cao hơn.
Các bác sĩ nhấn mạnh, những người có tiền sử tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, tiểu đường và xuất hiện các dấu hiệu trên cần đặc biệt cảnh giác, vì nguy cơ đột quỵ cao hơn.

Ai dễ bị đột quỵ?

Theo các chuyên gia, nguy cơ đột quỵ cao thường tập trung ở những người có yếu tố về tim mạch, chuyển hóa hoặc lối sống không lành mạnh. Nguy cơ sẽ tăng theo số lượng yếu tố mà một người mắc phải. Cụ thể:

Bệnh lý tim mạch:

Tăng huyết áp: Yếu tố nguy cơ quan trọng nhất.

Bệnh tim, suy tim, nhồi máu cơ tim, bệnh van tim.

Rung nhĩ (atrial fibrillation) – dễ hình thành huyết khối gây tắc mạch não.

Xơ vữa động mạch cảnh: Mảng xơ vữa dễ vỡ gây tắc mạch não.

Rối loạn chuyển hóa:

Đái tháo đường: Tăng nguy cơ nhồi máu và xuất huyết não.

Rối loạn lipid máu: Thúc đẩy xơ vữa động mạch.

Béo phì và hội chứng chuyển hóa.

Thói quen sinh hoạt:

Hút thuốc lá (tăng nguy cơ 2–4 lần).

Uống nhiều rượu bia.

Ít vận động, ăn nhiều muối và chất béo bão hòa.

Căng thẳng kéo dài.

Yếu tố sinh học và di truyền:

Tuổi >55, nguy cơ tăng theo tuổi.

Nam giới có nguy cơ cao hơn nữ trước mãn kinh.

Tiền sử gia đình có người bị đột quỵ hoặc bệnh tim mạch sớm.

Một số rối loạn đông máu hoặc bệnh mạch máu bẩm sinh.

Ngoài ra, các tình trạng bệnh lý khác như ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (OSA), bệnh thận mạn, viêm mạch hoặc rối loạn miễn dịch mạch máu cũng làm tăng nguy cơ.

Nhóm nguy cơ rất cao cần theo dõi và dự phòng tích cực gồm:

Người huyết áp cao kèm đái tháo đường và hút thuốc.

Người có rung nhĩ hoặc huyết khối trong tim.

Người từng bị cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA) hoặc đột quỵ nhẹ trước đó.

chia sẻ bài viết
Theo:  giaitri.thoibaovhnt.vn copy link
Tác giả: Bảo Ninh
Từ khóa: kiến thức