Từ 1/1/2025, CMND không còn hiệu lực
Từ 1/7/2025 Luật căn cước ra đời đã thay đổi về giấy tờ tùy thân. Giai đoạn trước đây khi Căn cước công dân, Căn cước công dân gắn chip ra đời thì có người vẫn dùng CMND. Cho tới khi luật căn cước ra đời thì trong nhân dân có người đã cấp đổi sang căn cước, có người đang dùng CCCD, có người cũng vẫn dùng CMND. Điều 46 của Luật Căn cước quy định về giai đoạn chuyển tiếp trong đó có nêu về thời hạn của CMND và CCCD khi đã có luật căn cước. Cụ thể:
“Điều 46. Quy định chuyển tiếp
1. Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.
2. Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.
3. Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.
4. Quy định về việc sử dụng căn cước công dân, chứng minh nhân dân trong các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng như đối với thẻ căn cước quy định tại Luật này cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật đó được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.”
Điều này có nghĩa là từ ngày 1/1/2025 tất cả các thẻ CMND đều không còn hiệu lực, kế cả trên thẻ ghi còn thời hạn. Theo quy định người dân trong độ tuổi bắt buộc từ 14 tuổi trở lên khi căn cước, CMND, CCCD hết hạn thì phải cấp đổi.
Cố tình không cấp đổi sẽ bị xử phạt thế nào?
Theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong một số lĩnh vực an ninh trật tự... thì đã quy định phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 - 500.000 đồng trong tường hợp vi phạm việc cấp đổi CMND, CCCD hoặc không xuất trình được hoặc xuất trình nhưng giấy tờ không còn hạn.
Trong dự thảo nghị định sửa đổi bổ sung Nghị định 144/2021/NĐ-CP Bộ công an đề xuất (dự kiến hiệu lực từ 1/1/2025), trong đó cũng ghi rõ Cảnh cáo hoặc phạt tiền 300.000-500.000 đồng đối với các hành vi:
+ Không xuất trình thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước hoặc giấy xác nhận thông tin số CMND 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền.
+ Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; cấp căn cước điện tử.
+ Không nộp lại thẻ CCCD, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Như vậy sang năm 2025 mà người dân không cấp đổi CMND sang Căn cước thì có thể bị xử phạt hành chính vì vi phạm cấp đổi và có thể bị xử phạt khi cơ quan chức năng đề nghị mà không có Căn cước hợp lệ để xuất trình. Tuy nhiên mức xử phạt hành chính cao nhất được đề xuất là 500.000 đồng không phải là 5000.000 đồng
Quy định về cấp đổi căn cước và thời gian cấp đổi
Điều 24 Luật Căn cước quy định các trường hợp phải cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:
- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này (Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo)
- Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
- Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
- Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
- Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
- Xác lập lại số định danh cá nhân;
- Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
Khoản 2 Điều 24 của Luật Căn cước quy định về các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:
- Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này;
- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.
Thời gian cấp đổi cấp lại được quy định tại Điều 26 Luật Căn cước cụ thể, thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.