Khi nào người dân bắt buộc phải dùng Căn cước, không được dùng Căn cước công dân?

09:18, Thứ tư 09/10/2024

( PHUNUTODAY ) - Khi luật Căn cước có hiệu lực, giấy tờ tùy thân dạng Căn cước công dân trước đây nay là Căn cước. Có phải mọi người dân đều phải làm căn cước không?

Căn cước là thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, nhân dạng và sinh trắc học của một người.

Từ 1.7.2024 Luật Căn cước số  26/2023/QH15 chính thức có hiệu lực thì giấy tờ tùy thân căn cước công dân trước đây sẽ được đổi sang Căn cước. Nghĩa là những người đi làm giấy tờ tùy thân từ 1.7.2024 sẽ được cấp dạng căn cước, không còn dạng căn cước công dân. Điều này cũng khiến nhiều người thắc mắc khi Luật Căn cước có hiệu lực có phải mọi công dân đều phải đổi sang dùng căn cước không?

Khi nào bắt buộc phải dùng căn cước?

Điều 46 Luật Căn cước  2023quy định về việc chuyển tiếp từ Căn cước công dân sang Căn cước

“Điều 46. Quy định chuyển tiếp

1. Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.

2. Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.

Từ 1/7 những ai đi làm giấy tờ tùy thân sẽ được cấp dạng Căn cước

Từ 1/7 những ai đi làm giấy tờ tùy thân sẽ được cấp dạng Căn cước

3. Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.

4. Quy định về việc sử dụng căn cước công dân, chứng minh nhân dân trong các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng như đối với thẻ căn cước quy định tại Luật này cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật đó được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.”

Đồng thời  Điều 19 Luật Căn cước 2023 cũng quy định về Người được cấp thẻ căn cước gồm:

- Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam.

-  Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.

- Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.

Như vậy các trường hợp đi xin cấp mới, cấp đổi giấy tờ tùy thân từ ngày 1/7/2024 thì phải dùng sang dạng Căn cước, được cấp dạng Căn cước chứ không còn dùng Căn cước công dân nữa.

Những công dân đã được cấp Căn cước mà trong tay vẫn giữ Căn cước công dân là vi phạm, bởi theo quy định khi đi làm căn cước thì phải nộp lại căn cước công dân. Trong trường hợp này người dân buộc phải dùng căn cước, không dùng căn cước công dân cũ. 

Những trường hợp còn Căn cước công dân còn hạn dùng thì chưa phải làm căn cước, trừ khi có nhu cầu. 

Những trường hợp căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân hết hạn theo Điều 46 thì phải dùng Căn cước

Khi nào sẽ được cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước

Điều 24 Luật Căn cước quy định các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:

- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này (Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo)

- Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;

- Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;

- Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;

- Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;

- Xác lập lại số định danh cá nhân;

- Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.

Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:

- Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này;

- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.

chia sẻ bài viết
Theo:  giaitri.thoibaovhnt.com.vn copy link
Tác giả: An Nhiên