Chính thức dừng cấp thẻ bảo hiểm y tế giấy từ ngày 1/6
Để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế trong thời gian tổ chức, sắp xếp các đơn vị đi vào hoạt động theo mô hình mới và thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, Bảo hiểm xã hội các khu vực và Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố tiếp tục sử dụng phôi thẻ Bảo hiểm y tế cũ đến hết ngày 31/5/2025.
Đây là nội dung trong Công văn số 168/BHXH-QLT, ngày 26/3/2025 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Cũng theo công văn này, từ ngày 1/6/2025, đối với các trường hợp đề nghị cấp lại, cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế, yêu cầu cán bộ bảo hiểm xã hội trực tiếp hướng dẫn người tham gia cài đặt ứng dụng Bảo hiểm xã hội số (VssID), ứng dụng định danh điện tử (VNeID) và hướng dẫn sử dụng hình ảnh thẻ Bảo hiểm y tế trên ứng dụng VssID, VNeID; căn cước công dân có gắn chip để đi khám, chữa bệnh thay cho thẻ bảo hiểm y tế bản giấy. Chỉ thực hiện cấp mới thẻ bảo hiểm y tế giấy đối với các trường hợp không thể cài đặt VssID, VNeID và không có căn cước công dân có gắn chip.
Để sử dụng ứng dụng VssID hoặc VNeID thay thế cho thẻ bảo hiểm y tế giấy, người dân có thể tự tích hợp thẻ bảo hiểm y tế vào các ứng dụng này theo các bước đơn giản: tích hợp thẻ bảo hiểm y tế vào VNeID. Trước tiên, người dân cần cập nhật phiên bản mới nhất của ứng dụng VNeID. Sau đó, mở ứng dụng và đăng nhập, chọn mục Ví giấy tờ, rồi chọn tích hợp thông tin. Tiếp theo, chọn “Tạo mới yêu cầu” và nhập số thẻ bảo hiểm y tế cùng thông tin đơn vị cấp thẻ để hoàn tất việc tích hợp.
Về ứng dụng VssID, hiện nay, hầu hết tài khoản đã được xác thực với những dữ liệu về dân cư, cập nhật số căn cước công dân. Với tài khoản chưa được cập nhật, người dân có thể thực hiệc các bước sau để cập nhật số căn cước công dân hay mã số định danh cá nhân đối với người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế vào ứng dụng VssID.
Để kiểm tra số căn cước công dân đã cập nhật trên ứng dụng VssID: Mở ứng dụng VssID trên điện thoại - Đăng nhập tài khoản. Nếu tài khoản đã hiển thị số căn cước công dân thì không cần cập nhật. Nếu vẫn còn số Chứng minh nhân dân cũ thì cần thực hiện thay đổi thông tin, thì thực hiện các bước sau:
Bước 1: Truy cập vào địa chỉ:https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn - Đăng nhập bằng tài khoản VssID của mình;
Bước 2: Khi Đăng nhập thành công thì nhìn lên phía trên chọn vào thông tin tài khoản để thay đổi số chứng minh nhân dân/căn cước công dân;
Bước 3: Tại phần quản lý thông tin, người dân có thể dễ dàng chỉnh sửa số chứng minh nhân dân/căn cước công dân;
Bước 4: Xác nhận tại cơ quan bảo hiểm xã hội.
Sau khi hoàn tất việc thay đổi thông tin trực tuyến, người dùng sẽ nhận được thông báo yêu cầu đến cơ quan bảo hiểm xã hội gần nhất để xác nhận và hoàn tất việc thay đổi thông tin trên hệ thống bảo hiểm xã hội.
Hộ kinh doanh có doanh thu 1 tỉ đồng/năm phải sử dụng hóa đơn điện tử
Theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang nộp thuế theo phương pháp khoán thuế mà có mức doanh thu hằng năm từ 1 tỉ đồng trở lên phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
Quy định này cũng áp dụng đối với trường hợp người bán hàng có sử dụng máy tính tiền, doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng như: ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí...
Nghị định 70/2025 chính thức có hiệu lực từ ngày 1-6-2025.
Liên quan đến thuế khoán, khoản 6 Điều 10 Nghị quyết 198/2025/QH15 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân, có nêu "hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không áp dụng phương pháp khoán thuế từ ngày 1-1-2026; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo pháp luật về quản lý thuế".
Trong đó, Luật Quản lý thuế hiện nay quy định cơ quan thuế xác định số tiền thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế đối với trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ.

Đã có Nghị định quy định về chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp
Nghị định 92/2025 quy định về chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp có hiệu lực từ ngày 15-6 đã quy định rõ về những chế độ, chính sách mà chuyên gia cao cấp được hưởng.
Theo đó, chuyên gia cao cấp là các cán bộ, công chức, viên chức hoặc người đã nghỉ hưu, người làm việc ngoài hệ thống chính trị có đủ tiêu chuẩn, điều kiện được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm.
Về chế độ, đối với chuyên gia cao cấp là cán bộ công chức, viên chức đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,9 trở xuống hoặc không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được hưởng chế độ, chính sách, gồm: Xếp lương vào bậc 1, hệ số lương 8,80 của Bảng lương chuyên gia cao cấp ban hành kèm theo Nghị định 204/2004; được hưởng chế độ, chính sách liên quan đến hoạt động công vụ tương đương chức danh Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước.
Trường hợp đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,0 đến 1,25 thì được hưởng chế độ, chính sách, gồm: Xếp lương vào bậc 2, hệ số lương 9,40 của Bảng lương chuyên gia cao cấp; được hưởng chế độ, chính sách liên quan đến hoạt động công vụ tương đương chức danh Thứ trưởng.
Trường hợp đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,30 trở lên được hưởng chế độ, chính sách, gồm: Xếp lương vào bậc 3, hệ số lương 10,0 của Bảng lương chuyên gia cao cấp; được hưởng chế độ, chính sách liên quan đến hoạt động công vụ tương đương chức danh Bộ trưởng.
Chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp là người đã nghỉ hưu, người làm việc ngoài hệ thống chính trị thì người đứng đầu cơ quan thỏa thuận với người dự kiến được tuyển chọn, bổ nhiệm làm chuyên gia cao cấp.
Mức tiền lương và chế độ, chính sách tùy từng trường hợp cụ thể trong phạm vi chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp là cán bộ, công chức, viên chức tối đa bằng mức áp dụng đối với trường hợp có hệ số chức vụ từ 1,3 trở lên (như đã nêu trên) trước khi trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm làm chuyên gia cao cấp để làm cơ sở ký hợp đồng công việc.
Sửa đổi, bổ sung quy định về hóa đơn, chứng từ
Chính phủ ban hành Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ. Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/6/2025.
Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về thời điểm lập hóa đơn.
Theo đó, thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.
Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ (bao gồm cả cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm a, e, l, m, n khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như cung cấp dịch vụ số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần thời gian đối soát số liệu (điểm a), hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác và chế biến dầu thô (điểm e), hoạt động cho vay, đại lý đổi ngoại tệ (điểm l), hoạt động kinh doanh vận tải hàng khách bằng xe taxi có sử dụng phầm mềm tính tiền (điểm m), hoạt động khám chữa bệnh (điểm n).