Mua bán nhà đất năm 2024: 3 trường hợp không được sang tên Sổ đỏ, ai cũng cần nắm rõ

( PHUNUTODAY ) - Theo quy định, có những trường hợp sau đây sẽ không được sang tên sổ đỏ, ai cũng nên nắm chắc.

Sang tên sổ đỏ là gì?

Sang tên Sổ đỏ là cách gọi của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc các tài sản khác gắn liền với đất).

Theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013, sang tên là thủ tục bắt buộc để Nhà nước quản lý.

so-do3

Các trường hợp sang tên sổ đỏ

Kết quả sang tên giấy chứng nhận đất thể hiện qua 2 trường hợp sau:

Trường hợp 1: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất được cấp Giấy chứng nhận mới đứng tên mình.

Trường hợp 2: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất không được cấp Giấy chứng nhận mới.

Điều kiện sang tên sổ đỏ

Điều kiện tiên quyết để có thể sang tên sổ đỏ là phải có: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và chứng minh được sở hữu của mình hoặc đã được ủy quyền đối với tài sản nhà đất cần làm thủ tục sang tên sổ đỏ. Tất cả giấy tờ đều là bản gốc.

Cần có các loại giấy bản gốc về nhà đất và người bán chứng minh được sở hữu của minh đối với tài sản:

Tài sản nhà, đất không thuộc diện tranh chấp

Tài sản nhà, đất cần làm thủ tục sang tên sổ đỏ không thuộc diện bị kê biên, chờ thi hành án

Đối với các tài sản thuộc sở hữu chung, cần phải có sự chấp thuận của tất cả các bên đồng sở hữu mới có thể tiến hành thủ tục sang tên sổ đỏ

Đối với một số thành phố Hà Nội có thể sẽ có yêu cầu người nhận chuyển nhượng, làm thủ tục sang tên sổ đỏ phải là người có hộ khẩu thường trú hoặc phải đăng ký tạm trú dài hạn.

Những trường hợp nào không được sang tên sổ đỏ

Trường hợp 1: Người sử dụng đất không đủ các điều kiện thực hiện quyền được quy định tại điều 188 Luật Đất đai 2013

  • Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
  • a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này.
  • b) Đất không có tranh chấp.
  • c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
  • d) Trong thời hạn sử dụng đất.
  • Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các Điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
    so-do

Trường hợp 2: Người nhận chuyển nhượng thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng hoặc không đủ điều kiện để nhận chuyển nhượng, gồm:

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Trường hợp 3: Không đủ điều kiện trong trường hợp chuyển nhượng đất có điều kiện

Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.

Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.

Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.

Theo:  giaitri.thoibaovhnt.vn