Năm 2024: 22 trường hợp bị thu hồi đất nhưng không được nhận tiền đền bù về đất, là những ai?

( PHUNUTODAY ) - Theo quy đinh của Luật đất đai thì những trường hợp dưới đây người dân bị thu hồi đất nhưng sẽ không được đề bù tiền đất. Ai cũng nên biết kẻo thiệt thòi.

Thu hồi đất là gì?

Thu hồi đất chính là hình thức chấm dứt quyền sử dụng đất của người dân với một ô đất và mảnh đất nào đó. Việc thu hồi đất phải được tiến hành bởi cơ quan có thẩm quyền của nhà nước. Và sau khi đã có sự đền bù thỏa thuận xứng đáng giữa đôi bên là người dân và cơ quan thu hồi đất. Tuy nhiên, có 22 trường hợp dưới đây sẽ không được nhận tiền đề bù khi thu hồi đất. Đó là trường hợp nào người dân cần biết rõ kẻo thiệt thòi.

22 trường hợp thu hồi đất không được đền bù

Căn cứ tại Điều 82 Luật Đất đai 2013 có quy định những trường hợp sau bị Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất:

- Những trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất (khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013), cụ thể bao gồm:

(1) Những trường hợp mà đất được giao không thu tiền sử dụng đất, trừ khi đất nông nghiệp được giao trong hạn mức cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông lâm nghiệp, làm muối hoặc nuôi trồng thủy sản được giao đất nông nghiệp.

Trường hợp nào bị thu hồi đất nhưng không được đền bù tiền đất

Trường hợp nào bị thu hồi đất nhưng không được đền bù tiền đất

(2) Những trường hợp mà đất được giao cho tổ chức có thu tiền sử dụng đất nhưng đã được miễn tiền sử dụng đất;

(3) Những trường hợp đất được cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; hoặc đất cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng đã được miễn tiền thuê đất, trừ khi hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất thuê do chính sách đối với người có công với cách mạng;

(4) Những trường hợp mà đất nông nghiệp trong quỹ đất công ích tại xã/phường/thị trấn;

(5) Những trường hợp mà đất được khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.

- Đất được Nhà nước giao để quản lý (Điều 8 Luật Đất đai 2013), cụ thể bao gồm:

(6) Những trường hợp mà đất được Nhà nước giao cho những tổ chức sau để quản lý: Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng; Tổ chức kinh tế được giao quản lý đất để thực hiện dự án đầu tư BT và các hình thức khác theo quy định; Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước chuyên dùng và đất có mặt nước của các sông; Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã được Nhà nước thu hồi.

(7) Những trường hợp mà đất được Nhà nước giao cho Chủ tịch UBND cấp xã quản lý để sử dụng vào mục đích công cộng.

(8) Những trường hợp mà đất được Nhà nước giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

- Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 64 Luật Đất đai 2013), cụ thể bao gồm:

(9) Những trường hợp mà đât được sử dụng đất không đúng mục đích đã được giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt hành chính về sử dụng đất không đúng mục đích vẫn tiếp tục vi phạm;

22 trường hợp bị thu hồi đất không được nhận tiền đền bù đất

22 trường hợp bị thu hồi đất không được nhận tiền đền bù đất

(10) Những trường hợp mà người sử dụng cố ý hủy hoại đất;

(11) Những trường hợp đất được giao hoặc cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;

(12) Những trường hợp đất không được tặng cho, chuyển nhượng theo quy định mà nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng;

(13) Những trường hợp đất được Nhà nước giao quản lý mà bị lấn, chiếm;

(14) Những trường hợp đất không được chuyển quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất vì lý do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

(15) Những trường hợp người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định và đã bị xử phạt hành chính mà không chấp hành;

(16) Trường hợp đất trồng rừng, trồng cây không được sử dụng:

- Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục;

- Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục;

- Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục;

(17) Những trường hợp mà đất được giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà phải đưa đất vào sử dụng.

Nếu không đưa được đất vào sử dụng thì chủ đầu tư có thể được gia hạn 24 tháng, hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thực hiện thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất trừ các trường hợp bất khả kháng.

- Đất bị thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định pháp luật, tự nguyện trả đất, hoặc thu hồi do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013), cụ thể bao gồm:

(18) Tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất, hoặc có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất này có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đã bị phá sản, giải thể, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

(19) Cá nhân sử dụng đất đã chết và không có người thừa kế;

(20) Người sử dụng đất tự nguyện trả đất cho Nhà nước;

(21) Đất được giao/cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn;

- Không đủ điều kiện được cấp Sổ đỏ:

(22) Nếu không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì không được bồi thường về đất (thường gọi là sổ đỏ) khi bị Nhà nước thu hồi, trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất 2013 như sau:

Nếu đất nông nghiệp đã sử dụng trước 01/7/2004 và người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà không có sổ đỏ hoặc không đủ điều kiện được cấp sổ đỏ thì sẽ được bồi thường trên diện tích đất thực tế đang sử dụng mà không vượt quá hạn mức giao đất theo quy định.

Theo:  giaitri.thoibaovhnt.com.vn copy link