Sang tên sổ đỏ: 3 trường được miễn phí hoàn toàn, 4 trường hợp khác bị cấm chuyển nhượng, là ai?

( PHUNUTODAY ) - Để tránh mất những khoản tiền không đáng mất trước khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, khách hàng cần xem xét và tìm hiểu các quy định liên quan hoặc tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia.

Sang tên Sổ đỏ là gì?

Sang tên Sổ đỏ là cách gọi của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc các tài sản khác gắn liền với đất).

Kết quả sang tên Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) được thể hiện qua một trong hai trường hợp sau:

Trường hợp 1: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất được cấp Giấy chứng nhận mới đứng tên mình.

Trường hợp 2: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất không được cấp Giấy chứng nhận mới.

Nếu không được cấp Giấy chứng nhận mới, thông tin chuyển nhượng, tặng cho nhà đất được thể hiện tại trang 3, trang 4 của Giấy chứng nhận. Khi đó người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất vẫn có đầy đủ quyền.

Dựa trên Điều 191 Khoản 1 của Luật Đất đai 2013, có một số trường hợp không được phép thực hiện việc chuyển nhượng sổ đỏ.

sang-ten-so-do

Để có thể chuyển nhượng sổ đỏ, cá nhân hoặc hộ gia đình cần phải tuân thủ các điều kiện được nêu trong Điều 188 Khoản 1 của Luật Đất đai 2013, bao gồm:

  • Phải có giấy chứng nhận, trừ những trường hợp được quy định tại Điều 186 Khoản 3 và trường hợp nhận thừa kế theo quy định tại Điều 168 Khoản 1 của Luật Đất đai 2013.

Có ba trường hợp cụ thể được phép chuyển nhượng sổ đỏ:

  • Trường hợp đất không có tranh chấp.
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Tuy nhiên, cũng có bốn trường hợp không được phép chuyển nhượng sổ đỏ hoặc sổ hồng:

  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
  • Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
  • Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
sang-ten-so-do1

Có một số trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất và sang tên sổ đỏ – đăng ký biến động đất đai, bao gồm:

  • Nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ những người có quan hệ huyết thống;
  • Nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc hoặc nhận di sản thừa kế theo pháp luật;
  • Người chuyển nhượng quyền sử dụng đất có một nhà ở hoặc quyền sử dụng đất duy nhất trên lãnh thổ Việt Nam tại thời điểm chuyển nhượng;
  • Có quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày;
  • Trường hợp người có duy nhất một nhà ở hoặc quyền sử dụng đất duy nhất phải chuyển nhượng toàn bộ nhà ở hoặc toàn bộ mảnh đất đang có. Như vậy, nếu chuyển nhượng một phần thì sẽ không thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân cũng như lệ phí trước bạ liên quan tới nhà đất;
  • Thỏa thuận phân chia tài sản chung của đồng sở hữu hoặc thỏa thuận phân chi tài sản chung của vợ chồng.
Theo:  giaitri.thoibaovhnt.com.vn copy link